Thông tư hướng dẫn trợ cấp thôi việc mới nhất 2025
Hiện nay, các công ty và doanh nghiệp được thành lập và phát triển với quy mô và loại hình khác nhau. Việc sử dụng lao động trong các công ty là do nhu cầu của từng chủ sở hữu khi tiến hành hoạt động.
Trong các trường hợp quy định khi người lao động thôi việc đơn vị sử dụng phải chi trả một khoản chi phí được gọi là trợ cấp thôi việc. Trong bài viết này, Luật Hoàng Phi sẽ giới thiệu thông tư hướng dẫn trợ cấp thôi việc tới Quý vị, nhằm giúp mọi người hiểu rõ hơn về khoản chi trả này.
Hiện nay Thông tư có nội dung hướng dẫn về trợ cấp thôi việc là Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ 01/01/2021), ngoài việc tìm hiểu các nội dung trong thông tư, chúng tôi sẽ đem đến các quy định có liên quan đến trợ cấp thôi việc.
Đối tượng hưởng trợ cấp thôi việc
Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/02/2021) hướng dẫn trợ cấp thôi việc, các đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc như sau:
Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động, trừ các trường hợp sau:
a) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động.
Trong đó, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 Bộ luật Lao động như sau:
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật lao động
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật lao động
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động.
Xác định thời gian làm việc trong trợ cấp thôi việc
Theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trong đó:
– Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:
+ Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc;
+ Thời gian thử việc;
+ Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+ Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
+ Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;
+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;
+ Thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115;
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.
– Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
Xác định tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc.
Trong Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH – thông tư hướng dẫn trợ cấp thôi việc có quy định:
” Tiền lương làm căn cứ tính trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động, bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư này của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.”.
Như vậy, tiền lương làm căn cứ tính trả trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động, bao gồm:
– Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
– Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
– Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
Lưu ý:
Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
Thực hiện chi trả trợ cấp thôi việc
Chi trả trợ cấp thôi việc là trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động đáp ứng đủ điều kiện khi chấm dứt hợp đồng lao động. Theo đó, theo khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019, thủ tục này diễn ra trong 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Trong một số trường hợp thời hạn này sẽ được phép kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, cụ thể trong trường hợp sau:
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Hi vọng với thông tư hướng dẫn trợ cấp thôi việc được chúng tôi giới thiệu, Quý vị phần nào hiểu rõ được các quy định pháp luật mới nhất. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, Quý vị vui lòng liên hệ qua địa chỉ sau:
– Hotline hỗ trợ dịch vụ: 096.1981.886 – 0981.378.999
– Liên hệ ngoài giờ hành chính: 0981.378.999
– Email: lienhe@luathoangphi.vn
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Có những loại hạn mức nào được áp dụng đối với đất nông nghiệp?
Kính gửi Luật Hoàng Phi. Tôi tên là ngân. Hiện tại tôi có 1 sào diện tích đất nông nghiệp. Luật sư cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành có những loại hạn mức nào được áp dụng đối với đất nông nghiệp? Mong luật sư giải đáp giúp...
Không đóng bảo hiểm cho người lao động bị phạt ra sao?
Tôi đã làm việc tại công ty mới đã được trên 6 tháng mà không được công ty tiến hành đóng bảo hiểm xã hội cho tôi. Vậy, hành vi đó của công ty có phải đã trái pháp luật. Nếu vậy, công ty của tôi có bị phạt khi không đóng bảo hiểm cho...
Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản theo Bộ luật hình sự
Vô ý gây thiệt hại đến tài sản, được hiểu là hành vi do cẩu thả hoặc vì quá tự tin gây ra thiệt hại về tài sản của người...
Khách đến nghỉ không có giấy tờ tùy thân thì bị xử lý ra sao?
Gia đình tôi sống tại hải phòng, có kinh doanh dịch vụ nhà nghỉ. Do đôi khi người đến thuê phòng nghỉ không có giấy tờ tùy thân nhưng do hoàn cảnh của họ nên chúng tôi vẫn cho thuê. Mong luật sư tư cấn nếu công an đến kiểm tra chúng tôi sẽ bị xử phạt như thế...
Hợp đồng học việc là gì? Mẫu Hợp đồng học việc 2025 mới nhất
Hợp đồng học việc là sự thỏa thuận bằng văn bản của người có nhu cầu học việc với tổ chức, cá nhân nhằm mục đích được hướng dẫn, học việc dưới sự quản lý của bên tổ chức, cá nhân hướng...
Xem thêm