Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Trợ cấp thôi việc là gì? Khi nào được nhận trợ cấp thôi việc?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1308 Lượt xem

Trợ cấp thôi việc là gì? Khi nào được nhận trợ cấp thôi việc?

Trợ cấp thôi việc có thể hiểu là một khoản tiền nhất định mà người lao động được chi trả, khi chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, để được hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động cần đáp ứng các điều kiện mà luật quy định.

Sau khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động với công ty, rất nhiều người lao động muốn biết mình có quyền lợi hay chế độ gì sau khi nghỉ việc, đặc biệt là thắc mắc về trợ cấp thôi việc.

Trợ cấp thôi việc là gì? Khi nào được nhận trợ cấp thôi việc? vấn đề này sẽ được Luật Hoàng Phi giải đáp cụ thể trong bài viết sau đây.

Trợ cấp thôi việc là gì?

Trợ cấp thôi việc có thể hiểu là một khoản tiền nhất định mà người lao động được chi trả, khi chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, để được hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động cần đáp ứng các điều kiện mà luật quy định.

Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc?

Cơ sở pháp lý

1/ Bộ luật Lao động năm 2012;

2/ Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;

3/ Nghị định số 05/2015/NĐ-CP;

4/ Nghị định 148/2018/NĐ-CP;

5/ Luật Việc làm năm 2013;

6/ Một số văn bản hướng dẫn thi hành khác.

Điều kiện để hưởng trợ cấp thôi việc

Căn cứ theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động năm 2012, để hưởng trợ cấp thôi việc người lao động cần đáp ứng điều kiện sau:

– Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ 1 năm trở lên;

Chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp luật quy định, cụ thể:

+ Hết hạn thực hiện hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động.

+ Hoàn thành xong công việc theo hợp đồng lao động mà hai bên giao kết theo khoản 2 Điều 36.

+ Hai bên đã thỏa thuận được việc chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 3 Điều 36.

+ Người lao động đó bị kết án tử hình, phạt tù giam hoặc bị cấm làm công việc trong hợp đồng theo quyết định, bản án của cơ quan có thẩm quyền căn cứ tại khoản 5 Điều 36.

+ Người lao động chết hoặc bị Tòa tuyên mất năng lực hành vi dân sự, tuyên là đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật dân sự.

+ Người lao động thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 37.

+ Người sử dụng lao động thực hiện đơn phương chấm dứt theo Điều 38, cho người lao động thôi việc theo Điều 45 và Điều 45.

Khi đáp ứng được đủ các điều kiện nêu trên, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc. Tuy nhiên cần căn cứ vào thời gian thực tế làm việc của người lao động đó tại công ty, đơn vị và căn vào thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

Những trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc gồm có:

– Người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định hiện hành, căn cứ tại khoản 4 Điều 36 Bộ luật Lao động.

– Người lao động bị áp dụng hình thức kỷ luật sa thải, căn cứ theo khoản 3 Điều 125.

– Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, căn cứ Điều 41.

– Người lao động đã được chi trả trợ cấp thất nghiệp cùng với kỳ trả lương tương ứng với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.

– Người lao động có thời gian làm việc thực tế tại công ty, đơn vị bằng với thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Khi nào được nhận trợ cấp thôi việc?

Nếu người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật, thì sẽ được công ty chi trả khoản trợ cấp này.

Thời gian giải quyết chế độ căn cứ theo Điều 47 Bộ luật Lao động trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động lúc đó người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả các khoản quyền lợi có liên quan như trợ cấp thôi việc.

Người sử dụng lao động khi hết thời hạn thanh toán, nếu có lý do chính đáng thuộc trường hợp luật định thì được phép kéo dài nhưng không quá 1 tháng.

Những nội dung tư vấn trên của chúng tôi, hy vọng đã giải đáp được thắc mắc của Quý vị liên quan đến Trợ cấp thôi việc là gì? Khi nào được nhận trợ cấp thôi việc? Mời Quý vị tham khảo phần tiếp theo của bài viết, để nắm được cách tính khoản trợ cấp này.

Cách tính trợ cấp thôi việc mới nhất

Công thức tính trợ cấp thôi việc:

Mức hưởng = Tiền lương tính trợ cấp thôi việc x thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc x ½

Trong đó:

Tiền lương tính trả trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân căn cứ vào tiền lương trong hợp đồng lao động 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian làm việc thực tế – Thời gian tham gia BHTN – Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc (nếu có)

Trong đó:

+ Tổng thời gian làm việc thực tế: Đây là toàn bộ thời gian mà người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. Các khoảng thời gian đó được quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định 148/2018/NĐ-CP;

+ Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp: Là thời gian mà người lao động đã được đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định. (BHTN bắt đầu đóng từ 01/01/2009);

+ Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc (nếu có): Là thời gian mà người lao động đã được người sử dụng lao động trả một khoản tiền trợ cấp thôi việc cùng với kỳ trả lương theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Thời gian để tính trợ cấp thôi việc nếu có tháng bị lẻ từ 01 đến dưới 6 tháng thì được làm tròn thành 0,5 năm; nếu lẻ từ 6 tháng trở lên thì làm tròn thành 1 năm.

Nếu Quý vị còn bất kỳ vấn đề gì cần giải đáp về Trợ cấp thôi việc là gì? Khi nào được nhận trợ cấp thôi việc? hay những vấn đề khác liên quan đến bảo hiểm, lao động,…hãy kết nối với Tổng đài tư vấn của Luật Hoàng Phi qua số 19006557.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi