Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn luật giao thông Thời gian tạm giữ xe tối đa sau khi xảy ra tai nạn giao thông?
  • Thứ sáu, 18/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1322 Lượt xem

Thời gian tạm giữ xe tối đa sau khi xảy ra tai nạn giao thông?

Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đối với những hành vi vi phạm giao thông đường bộ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Tại Việt Nam trong những năm gần đây số lượng những vụ tai nạn giao thông ngày càng nhiều và số lượng người chết do tai nạn giao thông mỗi năm ngày càng tăng. Do đó, khi có một tai nạn giao thông diễn ra thì công an luôn tạm giữ phương tiện giao thông để điều tra, xác minh, làm rõ vụ việc. Vậy thời gian tạm giữ xe tối đa sau khi xảy ra tai nạn giao thông là bao lâu? Sau đây, chúng tôi xin giải đáp thắc mắc trên của Quý vị qua bài viết sau.

Cần lưu ý: Bài viết chỉ chia sẻ giải quyết tai nạn giao thông dưới góc độ xử lý vi phạm hành chính, chưa xem xét dưới góc độ xử lý hình sự.

Trước khi tìm hiểu thời gian tạm giữ xe tối đa sau khi xảy ra tai nạn giao thông là bao lâu?, Quý vị cần nắm rõ một số thông tin cơ bản dưới đây.

Trường hợp nào bị tạm giữ xe?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm giao thông thì:

Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đối với những hành vi vi phạm sau:

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

– Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe và gây tai nạn;

– Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị và gây tai nạn;

– Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định và gây tai nạn,…..

 Như vậy, pháp luật quy định đối với hầu hết các hành vi vi phạm an toàn giao thông mà gây tai nạn, cơ quan có thẩm quyền có quyền tạm giữ xe trong thời hạn quy định.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP cũng quy định:

2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.

Như vậy, ngoài mục đích ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính, việc tạm giữ phương tiện còn được áp dụng trong trường hợp để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt hoặc để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt.

Lưu ý:

– Việc tạm giữ phương tiện gây tai nạn phải được lập thành biên bản và có quyết định tạm giữ của cơ quan có thẩm quyền.

– Sau khi lập biên bản thì người ra quyết định tạm giữ và chủ sở hữu của phương tiện hoặc người đại diện của tổ chức có phương tiện vi phạm phải ký vào biên bản mới có giá trị hiệu lực.

Nếu người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm không có mặt hoặc không chịu ký thì có thể thay thế bằng chữ ký của hai người làm chứng. Biên bản được lập thành 02 bản: 01 bản giao cho người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ, 01 bản giao cho chủ thể vi phạm.

– Người ra quyết định tạm giữ phương tiện giao thông gây ra tai nạn phải có trách nhiệm quản lý, bảo quản phương tiện. Nếu phương tiện đó có bất kỳ mất mát hay hỏng hóc gì thì người ra quyết định tạm giữ sẽ phải tiến hành bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự và bị xử lý theo quy định pháp luật

Chủ thể nào có quyền tạm giữ xe sau khi xảy ra tai nạn giao thông?

Theo quy định tại khoản 05 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

Như vậy, những chủ thể sau đây sẽ có thẩm quyền tạm giữ xe sau khi xảy ra tai nạn giao thông:

– Chủ tịch UBND các cấp;

– Trưởng công an cấp xã

– Cục trưởng Cục Cảnh sát về quản lý hành chính về trật tự xã hội,…..

Thẩm quyền từng chủ thể được quy định tại chương II Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

Thời gian tạm giữ xe tối đa sau khi xảy ra tai nạn giao thông?

Khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định “Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”

Tuy nhiên, thời hạn tạm giữ phương tiện giao thông gây tại nạn không được vượt quá thời hạn đưa ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ các trường hợp nhằm đảm bảo việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Thời hạn tạm giữ tính từ thời điểm phương tiện bị tạm giữ trên thực tế và được xác định bằng việc ký xác nhận vào biên bản tạm giữ.

Như vậy, thời hạn tạm giữ xe tối đa là 30 ngày tính từ ngày tạm giữ phương tiện trên thực tế. Sau khi hết thời hạn trên, chủ phương tiện sẽ được trả lại phương tiện bị tạm giữ khi đáp ứng các điều kiện của pháp luật trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Mọi thắc mắc về bài viết Thời gian tạm giữ xe tối đa sau khi xảy ra tai nạn giao thông Quý độc giả có thể chia sẻ và được giải đáp khi liên hệ tới Tổng đài tư vấn 1900 6557, trân trọng!

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Dừng đèn đỏ có được sử dụng điện thoại?

Hành vi sử dụng điện thoại, nghe điện thoại khi dừng đèn đỏ là vi phạm an toàn giao thông. Người tham gia giao thông chỉ được sử dụng điện thoại khi đã dừng đỗ xe vào lề đường hoặc các vị trí cho phép dừng đỗ...

Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là bao nhiêu ngày?

Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông thường là 07 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Thời hạn tối đa ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 67 ngày (áp dụng với vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức...

Ôtô bị hỏng do ngập nước có được bảo hiểm bồi thường không?

Bảo hiểm xe cơ giới là một trong những loại hình thuộc bảo hiểm phi nhân thọ quy định của pháp luật, xe cơ giới gồm các loại : ô tô, máy kép, xe máy thi công, xe máy nông...

Bán cà phê bằng xe đẩy bán hàng trên vỉa hè thì có vi phạm pháp luật không?

Các hoạt động khác trên đường phố phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao...

Dừng đèn đỏ ở làn rẽ trái có bị phạt không?

Quy định về sử dụng làn đường Theo Luật giao thông đường bộ 2008, quy định về Việc Sử dụng làn đường như sau: – Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi