• Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tư vấn Luật Dân sự |
  • 2561 Lượt xem

Thế chấp là gì?

Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

Trong đời sống sinh hoạt và hoạt động sản xuất kinh doanh yêu cầu về vốn là một nhu cầu cần thiết. Do đó quan hệ với tài sản là một quan hệ không thể thiếu và tương đối phổ biến, tuy nhiên cũng có nhiều rủi ro trong quan hệ này. Vì vậy, cần có biện pháp để đảm bảo quyền lợi cho bên có quyền.Thế chấp được coi là một một biện pháp nổi trội, đã và đang được dùng phổ biến hiện nay. Tuy quen thuộc và phổ biến nhưng không phải ai cũng nắm rõ được Thế chấp là gì?

Thế chấp là gì?

Thế chấp (thế chấp tài sản) là sự thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật theo đó bên có nghĩa vụ sử dụng tài sản của mình hoặc của người thứ ba để đảm bảo nghĩa vụ nhưng không chuyển giao tài sản cho bên có quyền.

Điều 317 Bộ luật dân sự 2015 quy đinh:

Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).

Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.”

Cụ thể trong quan hệ vay tài sản, thế chấp tài sản bảo đảm nghĩa vụ trả nợ, có thể hiểu là việc bên vay đem tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo cho khoản vay vào không chuyển giao tài sản đó cho bên vay.Theo pháp luật Việt Nam, thế chấp tài sản không chỉ đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng vay mà là đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nói chung, mặc dù trên thực tế quy định này chủ yếu được áp dụng cho hợp đồng vay.

Đặc điểm của thế chấp

– Thế chấp không có sự chuyển giao tài sản

Đây là một đặc trưng riêng biệt của biện pháp thế chấp. Trong thế chấp tài sản bên thế chấp không phải chuyển giao tài sản cho bên nhận thế chấp mà vẫn trực tiếp nắm giữ tài sản đó. Bên thế chấp chỉ phải chuyển giao các giấy tờ pháp lý như giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.Trong một số trường hợp nếu các bên có thỏa thuận thì tài sản thế chấp có thể giao cho người thứ ba quản lý.Đây là đặc điểm khác biệt với cầm cố. Trong quan hệ cầm cố, tài sản bảo đảm được chuyển giao cho bên nhận cầm cố quản lý và nắm giữ

Sự không chuyển giao ảnh hưởng tới quyền lợi của bên nhận thế chấp hay nói cách khác quyền định đoạt đối với tài sản thế chấp của bên nhận thế chấp không bị mất hay giảm sút từ việc không trực tiếp nắm giữ tài sản thế chấp. Bêm thế chấp là người trực tiếp nắm giữ tài sản thế chấp nhưng không thể định đoạt tài sản thế chấp bởi giấy tờ pháp lý liên quan đến tài sản đang do bên nhận thế chấp giữ.

– Trong quan hệ thế chấp một tài sản có thể bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ.

Điều này xuất phát từ bản chất của thế chấp là không có chuyển giao tài sản.Một tài sản có có thể dùng để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ nếu như tại thời điểm xác lập các giao dịch tổng giá trị các nghĩa vụ không vượt quá giá trị tài sản bảo đảm.

Ý nghĩa của thế chấp

– Đối với các bên trong quan hệ dân sự:

Ý nghĩa lớn nhất của biện pháp chấp tài sản đối với bên có nghĩa vụ là họ có thể sử dụng tài sản của mình vào quá trình huy động, vốn phục vụ sản xuất kinh doanh để đạt được mục đích của mình. Hơn nữa bằng tài sản thế chấp là những tài sản có giá trị lớn bên có nghĩa vụ đã tạo được niềm tin cho bên có quyền, do đó việc tiếp cận và ký kết hợp đồng đặc biệt là hợp đồng tín dụng sẽ dễ dàng hơn hiệu quả hơn

Đối với bên có quyền thế chấp tài sản: thế chấp tỏ rõ ưu điểm trong việc tạo thế chủ động bảo vệ lợi ích của bên có quyền.Bên có quyền có thể chủ động yêu cầu người có nghĩa vụ phải thực hiện nhiệm vụ của họ, có thể yêu cầu cơ quan nhà nước bảo vệ quyền lợi của mình sau vào sẽ phải trả qua những thủ tục Tố tụng.

Biện pháp thế chấp tài sản khôn g chỉ có ý nghĩa đối với các bên trong quan hệ nghĩa vụ có tài sản bảo đảm mà nó có ý nghĩa đối với các bên trong quan hệ dân sự nói chung, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các chủ thể.

Trong quan gì thế chấp, bên có nghĩa vụ có nguy cơ mất tài sản thế chấp nếu không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.Do đó, nó vừa là chế tài đối với bên có nghĩa vụ vừa có tính chất răn đe và ngăn ngừa chung các bên trong quan hệ dân sự vi phạm nghĩa vụ. Khuyến khích các bên thực hiện nghĩa vụ đúng cam kết, trung thực và theo tinh thần các bên cùng hợp tác lẫn nhau. Vì vậy nó góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của các chủ thể trong việc bảo đảm lợi ích của người khác và lợi ích của chính mình.

– Đối với nền kinh tế – xã hội:

Trong nền kinh tế thị trường một nhu cầu bức xúc cấp thiết đặt ra cho hoạt động lập pháp của cơ quan quyền lực nhà nước tối cao là sướng tạo ra không gian môi trường hành lang pháp lý thúc đẩy giao lưu dẫn sử đưa lại cho mua cam kết thỏa thuận an toàn và độ tin cậy vào cao. Từ đó thúc đẩy quan hệ dân sự phát triển bên vững đáp ứng các nhu cầu của người dân, thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển, ngày càng hiện đại hơn.

Trên đây là những nội dung mà chúng tôi muốn chia sẻ đến bạn đọc liên quan đến câu hỏi Thế chấp là gì? Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến câu hỏi Thế chấp là gì? Bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Luật sư giỏi nhất thế giới là ai?

Luật sư giỏi nhất thế giới là những ai? Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết để có thêm thông tin hữu...

Chứng minh nhân dân bị mờ có chứng thực được không?

Bên cạnh thủ tục công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng thì thủ tục chứng thực tại cơ quan nhà nước cũng được rất nhiều người dân quan...

Dùng di sản thừa kế để thanh toán chi phí hợp lý cho việc mai táng là gì?

Di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác, quyền về tài sản do người chết để...

Phân tích Điều 6 Luật Trẻ em

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ, Phân tích Điều 6 Luật Trẻ em để giúp Quý vị phần nào hiểu rõ hơn về Luật Trẻ...

Trong một quy phạm pháp luật phần nào không bắt buộc phải có?

Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất...

Xem thêm