Trang chủ Dịch vụ Doanh nghiệp Thành lập công ty có bắt buộc mở tài khoản ngân hàng?
  • Thứ ba, 12/09/2023 |
  • Chưa được phân loại |
  • 4485 Lượt xem

Thành lập công ty có bắt buộc mở tài khoản ngân hàng?

Thành lập công ty có bắt buộc mở tài khoản ngân hàng? Qua bài viết này, công ty luật Hoàng Phi sẽ giải đáp cặn kẽ cho thắc mắc này của quý khách hàng.

Thành lập công ty là một thủ tục yêu cầu các cá nhân, tập thể muốn sở hữu công ty mang tên của riêng mình bắt buộc phải thực hiện các bước như lựa chọn ngành nghề kinh doanh, soạn hồ sơ và lập hồ sơ gửi cho cơ quan nhà nước để xin chứng nhận,…theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trong quá trình tư vấn thành lập công ty, có rất nhiều khách hàng thắc mắc việc Thành lập công ty có bắt buộc mở tài khoản ngân hàng? Để giải đáp những thắc mắc của khách hàng, thông qua bài viết này, công ty luật Hoàng Phi sẽ giải đáp cặn kẽ cho thắc mắc này của quý khách hàng.

Tài khoản ngân hàng của công ty là gì?

Khoản 3 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-NHNN, được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN có quy định:

3. Tài khoản thanh toán của tổ chức là tài khoản do khách hàng là tổ chức mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Chủ tài khoản thanh toán của tổ chức là tổ chức mở tài khoản. Người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền (gọi chung là người đại diện hợp pháp) của tổ chức mở tài khoản thanh toán thay mặt tổ chức đó thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản thanh toán trong phạm vi đại diện.

Khoản 2 Điều 11 Thông tư 23/2014/TT-NHNN  được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN có quy định về Đối tượng mở tài khoản thanh toán:

2. Tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm: tổ chức là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh và các tổ chức khác được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Theo khoản 6, khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp thì Công ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh. Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trong đó:

– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. (khoản 2 Điều 46 Luật Doanh nghiệp).

– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. (khoản 2 Điều 74 Luật Doanh nghiệp).

– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. (khoản 2 Điều 111 Luật Doanh nghiệp.

– Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. (Khoản 2 Điều 177 Luật Doanh nghiệp).

Theo đó, các loại hình công ty đều có tư cách pháp nhân. Như vậy, tài khoản của công ty thuộc trường hợp tài khoản thanh toán của tổ chức, là tài khoản do công ty mở tại ngân hàng. Chủ tài khoản thanh toán công ty mở tài khoản. Người đại diện của công ty mở tài khoản thanh toán thay mặt công ty đó thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản thanh toán trong phạm vi đại diện.

Thành lập công ty có bắt buộc mở tài khoản ngân hàng?

Hiện tại, pháp luật Việt Nam về doanh nghiệp không có bất cứ điều khoản nào quy định rõ ràng về việc bắt buộc doanh nghiệp phải lập tài khoản tại Ngân hàng. Tuy nhiên, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 có điều khoản quy định như sau:

Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

[…] b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.

Trong hướng dẫn thực hiện về thuế giá trị gia tăng, quản lý thuế và hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại khoản 1 điều 10 Thông tư số: 26/2015/TT-BTC  cũng có quy định:

Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Từ những quy định trên, có thể thấy tuy pháp luật doanh nghiệp hiện hành của Việt Nam không quy định doanh nghiệp khi hoạt động bắt buộc phải có tài khoản ngân hàng nhưng tất cả các giao dịch vượt quá 20 triệu đồng đều bắt buộc doanh nghiệp phải thực hiện giao dịch qua hình thức chuyển khoản của Ngân hàng, có đầy đủ hoá đơn chứng từ.

Ngoài ra, khi mở tài khoản ngân hàng để thực hiện giao dịch với khách hàng, tài khoản ngân hàng có có chức năng tính hợp để nộp thuế điện tử khi phát sinh thuế và là căn cứ để cơ quan thuế thực hiện biện pháp cưỡng chế tài khoản khi hết thời hạn nộp thuế mà doanh nghiệp nộp thuế chưa tiến hành nộp thuế.

Chính vì thế, việc mở tài khoản ngân hàng khi thành lập công ty là vô cùng cần thiết dù cho pháp luật hiện hành không quy định bắt buộc phải có.

Công ty có phải đăng ký tài khoản ngân hàng khi đăng ký doanh nghiệp?

Từ 1/5/2021, Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 3 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp có hiệu lực thi hành, trong đó quy định về các biểu mẫu sử dụng khi đăng ký doanh nghiệp nói chung và thành lập công ty nói riêng. Tại các biểu mẫu phụ lục I-2 đến I-5 (Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp cho các loại hình công ty) không có thông tin tài khoản ngân hàng phải kê khai. Theo đó, khai đăng ký thành lập công ty, thông tin về ngân hàng không phải kê khai.

Trước đây, theo Điều 9 Thông tư 156/2013/TT-BTC (đã hết hiệu lực từ ngày 01/01/2022) quy định người nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này (thay thế Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 80/2012/TT-BTC).

Sau đó, tại Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC đã không còn có quy định về mẫu 08-MST trong hồ sơ đăng ký thuế nữa. Do đó, doanh nghiệp không phải đăng ký TKNH với cơ quan thuế.

Như vậy, không có quy định pháp luật cụ thể về việc đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan đăng ký doanh nghiệp, cơ quan thuế. Tuy nhiên, thực tế, một số Chi cục Thuế hướng dẫn: Doanh nghiệp thông báo tài khoản ngân hàng mới trên ETAX như đăng ký nộp thuế điện tử – đủ 2 bước. Có Chi cục thuế yêu cầu phải nộp mẫu 08/MST tại bộ phận 1 cửa, trong khi có Chi cục thuế lại không yêu cầu phải nộp. Để xác định có phải thông báo tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế quản lý hay không, Quý vị nên liên hệ đến Chi cục thuế quản lý để được hướng dẫn.

Tài khoản ngân hàng không đăng ký có được khấu trừ thuế giá trị gia tăng?

Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC có quy định:

Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

[…] 3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).

a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.

b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. Đối với những hóa đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục hàng hóa, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ trong bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.

c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Tuy nhiên, từ 15/12/2016, khi Thông tư số 173/2016/TT-BTC có hiệu lực, quy định trên được sửa đổi, bổ sung như sau:

3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).

Như vậy, quy định về việc đăng ký hoặc thông báo tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế đã không còn là điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Tuy nhiên, việc đăng ký hay thông báo thông tin tài khoản ngân hàng với cơ quan quản lý thuế vẫn cần có sự hướng dẫn cụ thể.

Luật Hoàng Phi – hỗ trợ từ A – Z về thành lập công ty

Là đơn vị có nhiều năm kinh nghiệm trong việc xử lí, tư vấn, giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp lý. Tính cho đến thời điểm hiện tại, Luật Hoàng Phi đã tiếp nhận giải quyết hàng ngàn các trường hợp pháp lý khác nhau trong tất cả các lĩnh vực từ tư vấn doanh nghiệp cho đến tư vấn Sở hữu trí tuệ và cả các tư vấn cho các dự án Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,… Với đội ngũ nhân viên đông đảo, trẻ trung, nhiệt huyết lại có trình độ chuyên môn cao cùng phong thái làm việc tận tâm và chuyên nghiệp, công ty luật Hoàng Phi bằng tất cả sự uy tín của mình đảm bảo với quý khách hàng rằng sẽ cung cấp những dịch vụ tư vấn, giải quyết pháp lý tốt nhất với mức giá cả phải chăng nhất.

Nếu quý khách gặp các vấn đề rắc rối liên quan pháp lý hãy đến gặp chúng tôi ngay để Luật Hoàng Phi giúp đỡ quý khách giải quyết nhanh chóng.

Địa chỉ liên hệ công ty:

Văn phòng đại diện tại HN: Phòng 301, Tòa nhà F4, Số 112 phố Trung Kính, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.

Tel: 024.62852839

Email: lienhe@luathoangphi.vn

Văn phòng trực thuộc tại khu vực tp. HCM: Phòng A- C2 Tầng 12, Block A, Tòa nhà Sky Center, số 10 Phổ Quang, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh

Tel: 028.73090.686

Email: lienhe@luathoangphi.vn – HOTLINE: 0981.393.686 – 0981.393.868

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN TRỰC TIẾP HOẶC YÊU CẦU BÁO GIÁ

QUÝ KHÁCH GỌI: 0981.378.9990981.393.686 (HỖ TRỢ 24/7)

—————–*****——————-

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG LẮNG NGHE HOẶC BẠN CÓ THỂ CLICK VÀO Ô SAU ĐÂY ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Đăng ký thương hiệu cho tấm nhựa ốp tường

Theo quy định thời gian thực hiện đăng ký nhãn hiệu sẽ mất khoảng 12 - 14 tháng, tuy nhiên, thực tế, thời gian xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu sẽ kéo dài trung bình từ 18 - 24 tháng, thậm chí thời gian này có thể kéo dài hơn do hồ sơ vướng...

Đăng ký nhãn hiệu độc quyền cho kem đánh răng

Việc đăng ký nhãn hiệu độc quyền thành công sẽ bảo vệ chủ sở hữu trước các hành vi xâm hại tới sản phẩm mang nhãn hiệu đã đăng ký bảo hộ độc quyền của chủ thể khác như các hành vi làm giả, sao chép làm nhái sản phẩm của đối thủ cạnh...

Đăng ký nhãn hiệu cho nước tăng lực

Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu nói chung và nhãn hiệu nước tăng lực nói riêng muốn được bảo hộ cần đáp ứng các điều kiện theo Điều 72 Luật Sở hữu trí...

Không đổi biển xe cũ sang biển số định danh có bị phạt không?

Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành...

Chứng chỉ nghiệp vụ hải quan là gì? Điều kiện thi chứng chỉ nghiệp vụ hải quan

Chứng chỉ nghiệp vụ hải quan có tên đầy đủ là chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan, là chứng chỉ do Tổng cục Hải quan cấp cho người thi đỗ trong kỳ thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi