Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Tái phạm trộm cắp tài sản bị xử lý ra sao?
  • Thứ ba, 24/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2170 Lượt xem

Tái phạm trộm cắp tài sản bị xử lý ra sao?

Chồng tôi đã từng bị kết án 3 năm tù về tội trộm cắp tài sản. Sau 1 tháng do hoàn cảnh khó khăn nên lại trộm cắp. Xin hỏi chồng tôi sẽ chịu mức phạt ra sao?

Nội dung câu hỏi: 

Chồng tôi vừa chịu phạt tù 3 năm về tội trộm tài sản. Do hoàn cảnh gia đình tôi rất khó khăn, tôi bị bệnh không có tiền chữa trị nên sau khi ra tù được một tháng tháng, chồng tôi đã nghe người khác rủ rê trộm một số tiền trị giá 47 triệu đồng. Vậy xin hỏi luật sư chồng tôi sẽ bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự xin giải đáp như sau:

–  Căn cứ vào Điều 49 bộ luật hình sự quy định về Tái phạm, tái phạm nguy hiểm:

1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý hoặc phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.

2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

a) Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

b) Đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý.” 

Theo như thông tin bạn cung cấp thì chồng bạn từng bị kết án về tội trộm cắp tài sản và bị xử phạt 3 năm tù. Đến nay đã chấp hành xong hình phạt được 1 tháng. Theo quy định tại điều 64, 65, 66 Bộ luật Hình sự thì chồng bạn vẫn chưa được xóa án tích. Sau đó chồng bạn lại tiếp tục thực hiện hành vi trộm cắp tài sản. Như vậy, hành vi của chồng bạn là tái phạm. 

–  Căn cứ vào điều 138 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009  quy định về tội trộm cắp tài sản:

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Như vậy, hành vi trộm số tiền trị giá 47 triệu đồng của chồng bạn đã cấu thành tội trộm cắp tài sản theo quy định tại khoản 1 điều 138 Bộ luật hình sự.

Tái phạm trộm cắp tài sản bị xử lý ra sao?

Tái phạm trộm cắp tài sản bị xử lý ra sao?

–  Căn cứ vào Điều 48 Bộ luật hình sự quy định về Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:

1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:

a) Phạm tội có tổ chức;

b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

d) Phạm tội có tính chất côn đồ;

đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;

e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;

g) Phạm tội nhiều lần, tái phạm, tái phạm nguy hiểm;

h) Phạm tội đối với trẻ em, phụ nữ có thai, người già, người ở trong tình trạng không thể tự vệ được hoặc đối với người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;…”

Như vậy, chồng bạn có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là tái phạm

–  Căn cứ vào Điều 46 bộ luật hình sự quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;

e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra…”

Như vậy, Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của chồng bạn là phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra. 

Tòa án sẽ căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng, cũng như tính chất mức độ của hành phạm tội để đưa ra mức hình phạt thích đáng nhất với chồng bạn. 

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi