• Thứ hai, 23/10/2023 |
  • Tư vấn Luật Hôn nhân gia đình |
  • 1135 Lượt xem

Quy định về việc đăng kí lại giấy đăng kí kết hôn

Giấy đăng kí kết hôn của tôi và chồng tôi đã bị sửa chữa, còn sổ đăng ký thì không còn lưu. Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp của tôi thì tôi phải làm như thế nào?

Câu hỏi:

Kính gửi luật sư, Giấy đăng kí kết hôn của tôi và chồng tôi đã bị sửa chữa, còn sổ đăng ký thì không còn lưu. Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp của tôi thì tôi phải làm như thế nào? Tôi có được cấp lại hay được đăng kí kết hôn lại không? Mong luật sư giải đáp!

Trả lời:

Về câu hỏi của bạn, chúng tôi trả lời như sau:

–  Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ- CP về Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử:

1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

–  Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ- CP về Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử:

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.

–  Thủ tục đăng ký lại việc kết hôn, người yêu cầu phải nộp tờ khai lên Uỷ ban nhân dân (UBND) xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây (nếu nộp tại UBND xã không phải nơi đăng ký hộ tịch trước đây, thì Tờ khai phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch về việc đã đăng ký; trừ trường hợp đương sự xuất trình được bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây), sau 05 ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch UBND xã sẽ cấp một bản chính giấy đăng ký kết hôn.

–  Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ- CP về Thủ tục đăng ký lại kết hôn:

1. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:

a) Tờ khai theo mẫu quy định;

b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.

Căn cứ vào các quy định đã nêu trên, về trường hợp này bạn sẽ được đăng kí lại kết hôn theo thủ tục quy định tại Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ- CP đã nêu trên.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, chị có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Trình tự giải quyết việc kết hôn có yếu tố nước ngoài

Tôi là công dân Việt Nam muốn kết hôn với người Thụy Điển tại Việt Nam, chúng tôi đã nộp hồ sơ tại UBND huyện nơi tôi cư trú đến nay đã được gần 2 tháng nhưng không được giải quyết. Vậy xin hỏi, trình tự thủ tục giải quyết việc kết hôn với người nước ngoài như thế...

Nộp đơn ly hôn ở đâu năm 2025?

Khi hai bên không thể chung sống với nhau và muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân thì nam, nữ hoặc cả hai người đều có quyền đề nghị tòa án giải quyết việc ly hôn. Việc ly hôn có thể thuận tình ly hôn hoặc đơn phương ly...

Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng

Bố tôi có mua một mảnh đất rộng 560 mét vuông và có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ mang tên ông trước khi lấy mẹ kế. Hai năm trước bố tôi mất và có di chúc để lại toàn bộ lô đất trên cho tôi nhưng con của mẹ kế tôi đòi chia thừa kế theo pháp luật lô đất trên. Vậy tôi xin hỏi, lô đất trên có bị chia thừa kế theo pháp luật...

Chia tài sản chung khi chưa đăng ký kết hôn

Em và chồng hiện tại chung sống với nhau từ năm 2009, nhưng mãi đến năm 2012 chúng em mới làm thủ tục đăng ký kết hôn. Hiện nay, vợ chồng em muốn chia tài sản chung thì số tài sản chung của vợ chồng em được xác định như thế nào? Mong Luật Hoàng Phi tư...

Mẫu văn bản từ chối nhận tài sản chung vợ chồng

Văn bản từ chối tài sản chung vợ chồng là văn bản được ký kết dựa trên tinh thần tự nguyện, giữa sự thỏa thuận của hai bên vợ...

Xem thêm