Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Quy định về tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy
  • Thứ ba, 24/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 8834 Lượt xem

Quy định về tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy

Lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, được hiểu là hành vi rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm khêu gợi sự ham muôn của người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy.

Quy định về tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy theo Bộ luật hình sự 2015

Theo quy định tại Điều 258 Bộ luật hình sự năm 2015 về tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy như sau:

1.  Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;

d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;

đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

e) Đối với 02 người trở lên;

g) Đối với người đang cai nghiện;

h) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

k) Tái phạm nguy hiểm.

3.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây chết người;

b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

c) Đối với người dưới 13 tuổi.

4.  Phạm tội trong trường hợp gây chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

5.  Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Tư vấn và bình luận về tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy theo Bộ luật hình sự 2015

Thứ nhất: Các yếu tố cấu thành lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy.

Mặt khách quan:

Đối với tội lôi kéo sử dụng trái phép chất ma túy, có các dấu hiệu sau đây:

Có hành vi rủ rê, dụ dỗ, xúi giục người khác sử dụng trái phép chất ma túy (thường là đối tượng tuổi còn trẻ hoặc là người chưa thành niên) để họ tự nguyện sử dụng trái phép chất ma túy

Có hành vi dùng các thủ đoạn khác nhằm khêu gợi sự ham muốn của người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy (như sử dụng thử cho họ thấy, cung cấp thông tin để họ biết…).

Lưu ý: Người nào nghiện ma túy rủ người nghiện ma túy khác cùng sử dụng trái phép chất ma túy hoặc cùng đi mua chất ma túy để cùng sử dụng thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy. Tùy từng trường hợp mà họ có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy hoặc tội sử dụng trái phép chất ma túy.

Khách thể:

Các hành vi phạm tội nêu ở trên xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng các chất ma túy và gián tiếp xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác.

Mặt chủ quan:

Người phạm tội thực hiện các tội phạm nêu trên với lỗi cố ý.

Chủ thể:

Chủ thể của các tội phạm nêu trên là bất kỳ người nào có năng lực hình sự

Thứ hai: về hình phạt.

Mức hình phạt chung của hai tội phạm được chia thành bốn khung, cụ thể như sau:

Khung một (khoản 1)

Có mức phạt từ từ một năm đến năm năm. Được áp dụng đốì vói trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của từng tội nêu ở mặt khách quan (tức có một trong các hành vi cưỡng bức hoặc lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy).

Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ năm năm đến mười năm. Được áp dụng đối với một trong các trưòng hợp:

+ Có tổ chức (xem giải thích tương tự tội trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy).

+ Phạm tội nhiều lần (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy)

+ Vì động cơ đê hèn. Được hiểu là vì động cơ trả thù hoậc vì các động cơ tư lợi thấp hèn khác (ví dụ: Như cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy để người này sa ngã hoặc nhằm mục đích phá hoại hạnh phúc của họ hoặc biến họ thành người sử dụng thường xuyên phải mua chất ma túy của người phạm tội…).

+ Phạm tội đối với người chưa thành niên từ đủ mười ba tuổi trở lên (tức từ mười ba tuổi đến dưới mười tám tuổi).

+ Phạm tội đối với phụ nữ mà biết là đang có thai. Được hiểu là trường hợp ngưòi bị hại có thai và được thể hiện rõ ràng ra hình thức bên ngoài (đối với phụ nữ có tuổi thai mà mắt thường ai cũng biết). Trường hợp tuổi thai ở những tháng đầu chưa thể biết thì phải có căn cứ rõ ràng chứng minh được người có hành vi lôi kéo cưỡng bức biết là người bị hại có thai.

+ Phạm tội đốì với người đang cai nghiện (xem giải thích tương tự tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy)

+ Phạm tội đối với nhiều người (xem giải thích tương tự tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy)

+ Gây tổn hại cho sức khỏe người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

+ Gây bệnh nguy hiểm cho người khác là trường hợp người phạm tội (có thể biết hoặc không biết) đã gây ra cho người bị cưỡng bức, lôi kéo sử dụng trái phép chất ma túy một số bệnh nguy hiểm như HIV/AIDS, viêm gan B, lao…

Trường hợp người cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy biết bản thân họ hoặc người khác đã nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người sử dụng chất ma túy thì cùng với việc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của Bộ luật Hình sự người này còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lây truyền HIV cho người khác theo quy định của Bộ luật Hình sự.

+ Tái phạm nguy hiểm (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy).

Khung ba (khoản 3).

Có mức phạt tù từ mười  năm đến mười lăm năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Gây tổn hại cho sức khỏe người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc gây chết người (chết một người).

+ Gây bệnh nguy hiểm cho nhiều người. Được hiểu là gây bệnh nguy hiểm (như bệnh AIDS) cho từ hai người trở lên.

+ Phạm tội đối với trẻ em dưới mười ba tuổi.

Khung bốn (khoản 4)

Có mức phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội gây chết nhiều người (chết từ hai người trở lên) hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.

Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác là gây hậu quả chết một người đồng thòi gây bệnh nguy hiểm cho nhiều người hoặc gây ra các hậu quả đặc biệt nghiêm trọng về kinh tế, xã hội (như gây khó khăn, cản trở việc cai nghiện ma túy, gây dư luận bất bình, làm quần chúng hoang mang, lo sợ v.v…).

Hình phạt bổ sung (khoản 5)

Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội các tội nêu trên còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi