Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Phân tích Điều 115 Bộ luật Lao động mới nhất
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 5583 Lượt xem

Phân tích Điều 115 Bộ luật Lao động mới nhất

Quan hệ lao động là quan hệ xã hội được hình thành giữa người lao động làm công ăn lương, quan hệ này phát sinh dựa trên cơ sở hợp đồng lao động. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, vì những lý do khác nhau như công việc riêng (cưới hỏi, ma chay,…) mà người lao động có thể sẽ không đi làm đầy đủ số ngày theo thỏa thuận.

Trong trường hợp người lao động nghỉ việc riêng thì được giải quyết như thế nào là câu hỏi mà nhiều người lao động thường hay đặt ra. Vấn đề này được pháp luật lao động quy định tại Điều 115 – Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực vào ngày 01/01/2021 với nội dung: nghỉ việc riêng, nghỉ việc không hưởng lương. Dưới đây hãy cùng Luật Hoàng Phi phân tích Điều 115 – Bộ luật Lao động .

Bộ luật Lao động là gì?

Bộ luật Lao động là văn bản quy định những tiêu chuẩn lao động; các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức địa diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động, quản lý nhà nước về lao động.

Bộ luật lao động 2019

Phân tích Điều 115 Bộ luật lao động

Ngày 01/01/2021, Bộ luật lao động năm 2019 sẽ chính thức có hiệu lực, kéo theo một số quy định liên quan tới quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương dành cho người lao động.

Tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật lao động quy định người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau đây:

– Kết hôn: nghỉ 03 ngày

– Con đẻ, mẹ đẻ chết: nghỉ 03 ngày

– Cha nuôi, mẹ nuôi chết: nghỉ 03 ngày

– Cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng chết: nghỉ 03 ngày

– Vợ hoặc chồng chết: nghỉ 03 ngày

– Con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày

Khi người lao động nghỉ việc riêng phải thông báo cho người sử dụng lao động biết để chủ động trong quá trình phân công công việc cũng như sắp xếp nhân sự thay thế trong thời gian nghỉ việc riêng.

Bộ luật lao động năm 2019 đã bổ sung thêm trường hợp nghỉ việc riêng vẫn hưởng nguyên lương, đó là trường hợp con nuôi kết hôn, cha nuôi, mẹ nuôi chết, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết, con nuôi chết. Bởi lẽ con nuôi hợp pháp theo Luật nuôi con nuôi thì có những quyền và nghĩa vụ tương đương như con đẻ. Nên việc mở rộng thêm trường hợp này là cần thiết. So với Bộ luật lao động năm 2012 thì về nghỉ việc riêng, nghỉ không lương đã có hướng có lợi hơn đối với người lao động.

Trường hợp người lao động nghỉ không lương theo Bộ luật Lao động năm 2021

Kế thừa tinh thần của Bộ luật lao động năm 2012, Bộ luật năm 2019 tiếp tục quy định về việc người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày khi:

– Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại chết

– Anh, chị, em ruột chết

– Cha hoặc mẹ kết hôn

– Anh, chị, em ruột kết hôn

Trường hợp người lao động nghỉ việc không hưởng lương cũng bắt buộc phải thông báo cho người sử dụng lao động biết về sự kiện này.

Ngoài những trường hợp trên thì người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ không hưởng lương. Như vậy, người lao động có thể xin chủ doanh nghiệp nghỉ nhiều hơn số ngày mà pháp luật về lao động quy định khi nghỉ việc riêng và được người sử dụng lao động đồng ý. Pháp luật không điều chỉnh cụ thể về thời gian nghỉ không hưởng lương do đó thời gian nghỉ không hưởng lương (ngoài khoản 2 – Điều 115 Bộ luật lao động năm 2019) thì hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Thời gian nghỉ thêm này, dù không được hưởng lương, nhưng được tính là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm, nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng không quá 01 tháng.

Trên đây là những tư vấn về vấn đề Điều 115 – Bộ luật Lao động năm 2019 về vấn đề nghỉ việc riêng, nghỉ việc không hưởng lương. Vấn đề này liên quan tới chính quyền lợi người lao động vì vậy người lao động cần lưu ý để bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân.

Với những thông tin trên đây chúng tôi hy vọng đã mang tới những thông tin cần thiết cho Quý khách hàng, trường hợp có bất cứ vướng mắc nào liên quan, Quý khách hàng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (7 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi