Nộp phạt vi phạm giao thông trễ hạn 1 năm có bị tính lãi?
Thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông không được quy định riêng trong các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như Nghị định số 100/2019/NĐ-CP và Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Liên quan đến xử phạt vi phạm giao thông, chúng tôi nhận được nhiều câu hỏi. Trong đó có câu hỏi về nộp phạt giao thông trễ hạn. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý độc giả hiểu hơn về thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông và giải đáp Nộp phạt vi phạm giao thông trễ hạn 1 năm có bị tính lãi? Mời Quý vị tham khảo:
Chậm nộp phạt vi phạm giao thông là gì?
Chậm nộp phạt vi phạm giao thông là tình trạng khi người vi phạm không thanh toán số tiền phạt vi phạm giao thông trong thời hạn quy định. Khi một người vi phạm giao thông nhận được biên bản vi phạm hoặc quyết định xử phạt từ cơ quan chức năng, họ có trách nhiệm nộp phạt vi phạm trong một khoảng thời gian cụ thể. Tuy nhiên, trong trường hợp chậm nộp phạt, người vi phạm sẽ không thực hiện việc thanh toán số tiền phạt trong thời hạn đã định, vi phạm quy định của pháp luật về giao thông.
Nộp tiền phạt vi phạm giao thông được quy định như thế nào?
Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
1. Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
2. Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.
3. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này.
Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông
Thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông không được quy định riêng trong các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như Nghị định số 100/2019/NĐ-CP và Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Căn cứ Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính hiện hành, cụ thể:
Điều 79. Nộp tiền phạt nhiều lần
1. Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 150.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức;
b) Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế. Đơn đề nghị của tổ chức phải được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế.
2. Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; số lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03 lần.
Mức nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt.
3. Người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần. Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản.
Như vậy, thời hạn nộp phạt vi phạm hành chính có thể chia thành các trường hợp sau đây:
1/ Trường hợp nộp tiền phạt nhiều lần: Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực.
2/ Trường hợp xử phạt tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.
3/ Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.
4/ Nếu không rơi vào các trường hợp trên thì thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
Nộp phạt vi phạm giao thông trễ hạn 1 năm có bị tính lãi?
Theo khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính trích dẫn trên đây, nếu quá thời hạn nộp phạt theo quy định sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Như vậy, nộp phạt vi phạm giao thông trễ hạn 1 năm có bị tính lãi và bị tính lãi cụ thể như sau:
Số tiền chậm nộp = Tổng số tiền phạt chưa nộp + (Tổng số tiền phạt chưa nộp x 0,05% x Số ngày chậm nộp)
Ví dụ:
A điều khiển ô tô vượt đèn đỏ bị phạt tiền 5.000.000 đồng theo quy định. Tuy nhiên, tính từ ngày cuối cùng phải nộp phạt, sau 1 năm A mới thực hiện nộp phạt. Tổng số tiền A phải nộp là: 5.000.000 + 5.000.000 x 0,05% x 365 = 5.912.500 đồng.
Trên đây là một số chia sẻ của công ty Luật Hoàng Phi về: Nộp phạt vi phạm giao thông trễ hạn 1 năm có bị tính lãi. Khách hàng theo dõi nội dung bài viết, có vướng mắc khác vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật: 1900.6557 để được hỗ trợ nhanh chóng, tận tâm.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Tổng đài tư vấn luật giao thông đường bộ miễn phí
Tổng Đài Tư Vấn Luật Giao Thông của Luật Hoàng Phi sẽ Tư vấn và Giải đáp ngay lập tức mọi thắc mắc của khách hàng liên quan đến Luật Giao Thông. Liên hệ tổng đài 1900 6557 của công ty Luật Hoàng Phi để được giải...
Cảnh sát giao thông được thu tiền trực tiếp trong trường hợp nào?
Tôi có thắc mắc về các trường hợp cảnh sát giao thông được trực tiếp thu tiền khi có lỗi vi phạm của người tham gia giao thông, rất mong được giải...
Biển số định danh có phải là số căn cước công dân không?
Biển số xe định danh là biển số xe được quản lý theo mã định danh của chủ xe chứ không phải dùng mã định danh để cấp biển số. Do đó, biển số xe định danh không phải là số Căn cước công dân của cá...
Cảnh sát giao thông có được quyền kiểm tra hàng hóa?
Cảnh sát giao thông là chủ thể có thẩm quyền kiểm tra, xử lí vi phạm theo quy định. Cảnh sát giao thông có được quyền kiểm tra hàng...
Tội cản trở giao thông đường không theo quy định Bộ luật Hình sự
Cản trở giao thông đường không, được hiểu là hành vi đặt các chướng ngại vật cản trở giao thông đương không; di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy các biển hiệu, tín hiệu an toàn giao thông đường không; sử dụng sai hoặc làm nhiễu các tần sô’ thông tin liên lạc; cung cấp thông tin sai lạc gây nguy hiểm cho chuyến bay; làm hư hỏng trang thiết bị của sân bay hoặc...
Xem thêm


























