Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Người lao động xin nghỉ việc như nào là đúng luật?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4100 Lượt xem

Người lao động xin nghỉ việc như nào là đúng luật?

Tôi có kí hợp đồng lao động xác định thời hạn với công ty nước khoáng đóng chai An Giang. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, công ty thường xuyên không trả lương đúng hạn. Tôi quyết định viết đơn xin nghỉ việc và sau 3 ngày tôi chấm dứt hợp đồng. Tôi nghỉ việc như vậy là đúng hay sai?

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư! Tôi là Hoàng Minh Anh, tôi có một vấn đề xin được Luật sư tư vấn như sau:

Tôi đang làm việc cho công ty nước khoáng đóng chai An Giang. Giữa tôi và công ty có kí với nhau một hợp đồng lao động xác định thời hạn là 36 tháng (bắt đầu từ ngày 12/5/2019 đến ngày 12/5/2022). Theo thỏa thuận, mức lương mỗi tháng của tôi là 4.500.000 đồng và tùy theo số lượng sản phẩm mà tôi được thưởng thêm hàng tháng. Lương mỗi tháng sẽ được trả vào ngày 25 hàng tháng. Tuy nhiên, công ty luôn trả trễ tiền lương hàng tháng cho tôi mà không có một lý do nào. Sau 24 tháng làm việc, tôi quyết định xin nghỉ việc. Tôi đã viết đơn xin nghỉ vào ngày 15/2/2021 và đến ngày 18/2/2021 tôi chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, phía công ty nói tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật và bắt tôi bồi thường vi phạm hợp đồng. Vậy trường hợp này, tôi xin nghỉ việc như vậy là đúng hay sai? Tôi phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?

Trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Hoàng Phi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, trong trường hợp này, bạn và công ty nước khoáng đóng chai đã kí với nhau một hợp đồng lao động xác định thời hạn là 36 tháng. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, công ty thường xuyên trả lương không đúng thời hạn mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng mà không thuộc trường hợp theo quy định khoản 4 Điều 97:

4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Do vậy trường hợp này thuộc vào quy tại tại điểm b, khoản 2 Điều 35 nêu trên. Hơn nữa, trước khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bạn đã thực hiện nghĩa vụ báo trước 3 ngày với phía công ty. Do vậy, bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.

Việc công ty cho rằng, bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như vậy là vi phạm hợp đồng lao động và yêu cầu bạn phải bồi thường là trái quy định của pháp luật. Trường hợp này, nếu công ty nước khoáng đóng chai An Giang một mực bắt bạn phải bồi thường vi phạm hợp đồng thì bạn có thể nhờ tới Công đoàn cơ sở bảo vệ quyền lợi của người lao động hoặc khởi kiện ra Tòa án để nhờ Tòa án can thiệp giải quyết và bảo vệ quyền lợi cho mình.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VN LUT MIN PHÍ 19006557 để được tư vấn.


Quý vị có thể tham khảo mục Tư vấn pháp luật về những nội dung có liên quan đến bài viết trên như sau:

Câu hỏi: Tư vấn người lao động bị buộc viết đơn xin nghỉ việc

Kính chào Luật sư của công ty Hoàng Phi! Tôi muốn được luật sư tư vấn một vấn đề như sau: Tháng 8/2021, tôi có xin vào làm nhân viên tạp vụ một công ty, sau khi thử việc 3 tháng (từ tháng 8 đến hết tháng 10/2021), công ty đã ký với tôi một hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng. Tôi bắt đầu Là nhân viên chính thức đi làm từ 1/11/2021. Đến ngày 20/12/2021, trưởng phòng nhân sự gọi tôi lên thông báo tôi vi phạm nội quy của công ty, và yêu cầu tôi tự viết đơn xin nghỉ việc nộp luôn cho phòng nhân sự để tránh phải đưa ra kỷ luật. Tôi đi muộn một lần và đã bị phạt trừ vào lương. Tôi không rõ tôi đã vi phạm điều gì khác để phải nghỉ việc, tôi có thắc mắc nhưng phía công ty không trả lời. Vậy, xin hỏi luật sư cho tôi hỏi: Công ty làm như thế có đúng với quy định của pháp luật không? Tôi chưa có sổ bảo hiểm xã hội, bây giờ tôi nghỉ sẽ được hưởng chế độ như thế nào? Xin cảm ơn và mong nhận được câu trả lời sớm nhất từ luật sư!

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn, Luật sư Luật Hoàng Phi xin được trả lời như sau:

Thứ nhất: Những vi phạm của công ty bạn làm việc:

+ Về thời gian thử việc:

Điều 25. Thời gian thử việc

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Như vậy, Bộ luật lao động hiện hành quy định thời gian thử việc tối đa không quá 6 tháng đối với công việc của người quản lý Doanh nghiệp, song việc công ty bạn thử việc với vị trí là nhân viên tạp vụ trong vòng 3 tháng là vi phạm quy định của pháp luật về thời gian thử việc.

+ Về việc phạt tiền khi bạn vi phạm nội quy:

Theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Lao động 2019, hình thức xử lý kỷ luật lao động bao gồm:

Điều 124. Hình thức xử lý kỷ luật lao động

1. Khiển trách.

2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.

3. Cách chức.

4. Sa thải.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động 2019 những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động bao gồm:

Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Như vậy, đối với việc bạn đi làm muộn, vi phạm nội quy công ty, công ty không được dùng hình thức trừ lương để xử lý. Việc công ty trừ lương bạn vì lý do đi làm muộn là vi phạm quy định của bộ luật lao động.

Thứ hai: Về việc công ty buộc bạn viết đơn xin nghỉ việc:

Theo quy định tại Điều 122 Bộ luật lao động 2019 về nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động:

Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động

1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;

d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Như vậy, trước tiên, công ty phải chứng minh được lỗi của bạn. Tuy nhiên, công ty không trả lời về phần lỗi của bạn mà chỉ buộc bạn viết đơn xin nghỉ, làm trái nguyên tắc pháp luật quy định. Bạn và công ty đã ký hợp đồng xác định thời hạn với thời hạn là 12 tháng, tuy nhiên, theo hợp đồng thì bạn mới làm việc được hơn 1 tháng, nếu bạn viết đơn xin nghỉ việc thì trường hợp của bạn sẽ trở thành bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, thậm chí thuộc trường hợp phải bồi thường nếu không đáp ứng về mặt thủ tục.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.     

Đánh giá bài viết:
5/5 - (7 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi