Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn luật giao thông Người điều khiển xe đạp được chở bao nhiêu người khi tham gia giao thông?
  • Thứ sáu, 18/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4360 Lượt xem

Người điều khiển xe đạp được chở bao nhiêu người khi tham gia giao thông?

Những người điều khiển xe đạp cần tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về việc chở đúng số người theo quy định để đảm bảo được an toàn khi tham gia giao thông.

Thực tiễn cho thấy xe đạp là một loại phương tiện được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật. Xe đạp bao gồm xe đạp thô sơ và xe đạp máy, trong đó xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện).

Hiện nay, pháp luật chỉ cho phép các phương tiện tham gia giao thông được chở một số lượng người nhất định để bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Vậy người điều khiển xe đạp được chở bao nhiêu người khi tham gia giao thông? Khi tham gia giao thông, người điều khiển xe đạp còn phải tuân thủ các quy định nào? Sau đây, Luật Hoàng Phi xin giải đáp tất cả các thắc mắc trên của Quý vị thông qua bài viết dưới đây.

Người điều khiển xe đạp được chở bao nhiêu người khi tham gia giao thông?

Theo quy định tại Điều 31 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.

Căn cứ theo quy định như trên thì người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì sẽ được chở tối đa là hai người.

Như vậy người điều khiển xe đạp cần tuân thủ theo đúng quy định về việc chở người theo quy định này để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông.

Các quy định khác đối với người điều khiển xe đạp khi tham gia giao thông

Không chỉ tuân thủ những quy định về số lượng người tối đa được phép chở trên xe đạp, khi tham gia giao thông, người điều khiển xe đạp còn phải tuân thủ một số quy định sau đây:

– Người điều khiển xe đạp không được thực hiện các hành vi sau:
+ Đi xe dàn hàng ngang;
+ Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
+ Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
+ Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;
+ Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
+ Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.

– Người điều khiển xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.

Người điều khiển xe đạp sẽ bị xử phạt như thế nào nếu vi phạm các quy định của pháp luật?

Qua những nội dung ở trên đã giải đáp được băn khăn về vấn đề người điều khiển xe đạp được chở bao nhiêu người khi tham gia giao thông? Nếu như không chấp hành theo đúng quy định thì sẽ bị xử phạt theo quy định sau:

Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã đưa ra các mức phạt đối với người điều khiển xe đạp trong trường hợp không tuân thủ các quy định của pháp luật như sau:(Khoản 1 Điều 8 NĐ 100/2019/NĐ-CP)

– Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:(Khoản 1 Điều 8 NĐ 100/2019/NĐ-CP)

+ Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;

+ Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;

+ Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;

+ Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;

+ Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;

+ Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;

+ Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;

+ Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);

+ Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;

+ Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;

+ Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;

+ Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;

+ Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;

+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (Khoản 2 Điều 8 NĐ 100/2019/NĐ-CP)

+ Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;

+ Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

+ Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;

+ Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;

+ Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.

– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: (Khoản 3 Điều 8 NĐ 100/2019/NĐ-CP)

+ Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;

+ Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;

+ Đi vào khu vực cấm; đường có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;

+ Người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;

+ Chở người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Như vậy trong trường hợp người điều khiển xe đạp, xe đạp máy chở quá số người theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp chở người đi cấp cứu sẽ bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng tùy theo tính chất, mức độ vi phạm.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (7 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Dừng đèn đỏ có được sử dụng điện thoại?

Hành vi sử dụng điện thoại, nghe điện thoại khi dừng đèn đỏ là vi phạm an toàn giao thông. Người tham gia giao thông chỉ được sử dụng điện thoại khi đã dừng đỗ xe vào lề đường hoặc các vị trí cho phép dừng đỗ...

Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là bao nhiêu ngày?

Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông thường là 07 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Thời hạn tối đa ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 67 ngày (áp dụng với vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức...

Ôtô bị hỏng do ngập nước có được bảo hiểm bồi thường không?

Bảo hiểm xe cơ giới là một trong những loại hình thuộc bảo hiểm phi nhân thọ quy định của pháp luật, xe cơ giới gồm các loại : ô tô, máy kép, xe máy thi công, xe máy nông...

Bán cà phê bằng xe đẩy bán hàng trên vỉa hè thì có vi phạm pháp luật không?

Các hoạt động khác trên đường phố phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao...

Dừng đèn đỏ ở làn rẽ trái có bị phạt không?

Quy định về sử dụng làn đường Theo Luật giao thông đường bộ 2008, quy định về Việc Sử dụng làn đường như sau: – Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi