• Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 3015 Lượt xem

Mất xe tại nơi làm việc ai chịu trách nhiệm?

Theo quy định này, nội dung quản lý, bảo vệ tài sản cho nhân viên không phải quy định bắt buộc trong Hợp đồng lao động. Nhưng nếu Hợp đồng lao động của Quý Khách hàng có nội dung này, đây có thể là căn cứ để Công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Quý Khách.

Mất xe ở tại nơi làm việc là một trong vấn đề mà nhiều người khi đi làm đã từng gặp phải, theo đó nhiều người thắc mắc rằng theo quy định pháp luật thì mất xe tại nơi làm việc ai chịu trách nhiệm? trong trường hợp đó.

Mời quý vị tham khảo một nội dung mà câu hỏi chúng tôi đã nhận được từ khách hàng, hi vọng sau bài viết này quý vị có thể nắm rõ được các quy định.

Câu hỏi về mất xe ở nơi làm việc thì ai chịu trách nhiệm

 Tôi là nhân viên của một công ty sản xuất ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Ngày thứ ba tôi đi làm và như thường lệ để xe tại nhà xe của công ty. Đến giờ tan làm, tôi ra nhà xe và không thấy xe đâu.

Trong trường hợp này, ai sẽ là chịu trách nhiệm về việc chiếc xe của tôi bị mất. Xe của tôi là xe Honda Airblade, tôi mới sử dụng 01 năm, giá trị khoảng 40 triệu đồng. Vậy Mất xe tại nơi làm việc ai chịu trách nhiệm? Mong Luật sư có phản hồi, tôi xin cảm ơn.

Mất xe tại nơi làm việc ai chịu trách nhiệm?

Về câu hỏi mất xe tại nơi làm việc ai chịu trách nhiệm? của Quý Khách hàng, Luật Hoàng Phi xin được tư vấn và trả lời như sau:

Trước hết, Luật Hoàng Phi tư vấn Quý Khách hàng cần báo vụ việc đến Cơ quan Công An gần nhất có thẩm quyền. Cơ quan công an sẽ tiến hành điều tra, áp dụng các biện pháp cần thiết để tìm kiếm tang vật liên quan đến vụ việc mất xe của Quý Khách nên việc họ sẽ có thông báo tới các cơ quan liên quan, trong đó có Công ty Quý Khách để tìm kiếm chiếc xe của bạn. Theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015:

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh…

Về vấn đề Trách nhiệm bồi thường thiệt hại, do Quý Khách hàng chưa cung cấp đầy đủ thông tin về hành vi của Quý khách và phía Người bảo vệ Công ty, nên chúng tôi chia vụ việc của bạn thành 02 trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Khi đi làm Quý Khách hàng đã lấy vé nhưng khi tan ca, Quý Khách hàng không cung cấp được vé xe cho Người bảo vệ.

Ở cơ quan làm việc bất kỳ hầu như đều có người trông giữ xe – gọi là bảo vệ cơ quan. Việc gửi xe có thể được thực hiện thông qua những hành động, lời nói cụ thể. Khi nhân viên hướng dẫn đậu đỗ xe, ghi vé xe đưa cho khách hàng được xem là hành vi giao kết hợp đồng gửi giữ xe giữa khách hàng và cơ quan. Vé xe được xem như Hợp đồng thỏa thuận về việc trông giữ tài sản giữa Quý Khách hàng và Công ty. Trường hợp mất vé xe rất khó để pháp luật bảo vệ Quý Khách hàng. Tuy nhiên, Quý Khách có thể căn cứ vào Hợp đồng Lao động của Quý Khách và Công ty.

Nội dung Hợp đồng lao động theo Khoản 1, Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 phải có những thông tin chủ yếu như: Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; Công việc và địa điểm làm việc; Thời hạn của hợp đồng lao động; Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; Chế độ nâng bậc, nâng lương; Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;…

Theo quy định này, nội dung quản lý, bảo vệ tài sản cho nhân viên không phải quy định bắt buộc trong Hợp đồng lao động. Nhưng nếu Hợp đồng lao động của Quý Khách hàng có nội dung này, đây có thể là căn cứ để Công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Quý Khách.

Ngoài ra, nếu Công ty có camera giám sát, Quý Khách có thể yêu cầu trích xuất dữ liệu.Đây cũng là bằng chứng quan trọng để căn cứ chủ thể phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Quý Khách.

Trường hợp 2: Quý Khách có cung cấp đủ vé xe cho Người bảo vệ.

Trong trường hợp này, rõ ràng lỗi hoàn toàn là của Người bảo vệ Công ty. Tuy nhiên, Người bảo vệ không phải chủ thể có trách nhiệm bồi thường cho Quý Khách.

Căn cứ vào Điều 597, Bộ Luật Dân sự 2015 quy định Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra: Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo Điều 75 Bộ Luật Dân sự 2015, Công ty là một Pháp nhân thương mại, do đó Công ty có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại cho Quý Khách.

Sau khi tiến hành bồi thường cho Quý Khách, Công ty sẽ tiến hành xử lý trách nhiệm vật chất và xử lý kỷ luật với Người bảo vệ kia theo quy định của Nội quy lao động và pháp luật về lao động.

Như vậy, Về câu hỏi: Mất xe tại nơi làm việc ai chịu trách nhiệm? Chúng tôi xin trả lời: Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại cho người bị mất xe.

Về mức bồi thường thiệt hại, căn cứ vào bằng chứng và thông tin của các bên, Công ty sẽ đàm phán với Quý Khách một mức bồi thường thiệt hại hợp lý. Tuy nhiên, do người bị mất xe ở thế yếu do có thể không cung cấp thêm được những thông tin cần thiết, không có kĩ năng đàm phán, nên thường phải chịu mức bồi thường thiệt hại thấp hơn thiệt hại xảy ra.

Với những thông tin trên đây, chúng tôi tin rằng Quý khách hàng đã phần nào hiểu được về những quy định về Mất xe tại nơi làm việc ai chịu trách nhiệm? Trong trường hợp Quý khách hàng có bất cứ thắc mắc gì về bài viết cũng như vấn đề có liên quan, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua tổng đài tư vấn số điện thoại đường dây nóng 1900 6557 để được tư vấn và hỗ trợ thực hiện. Luật Hoàng Phi trân trọng được đồng hành và hỗ trợ Quý khách hàng một cách nhanh chóng và tận tâm nhất. Cám ơn Quý Khách hàng đã theo dõi.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Trồng cây cách ranh giới đất mấy mét thì hợp pháp ?

Ông Mến trồng hai cây nhãn sát ranh giới nhà ông Hưng và sau này lá rụng nhiều tích tụ hỏng mái nhà ông Hưng, ông Hưng thương lượng mà ông Mến không đồng ý. Xin hỏi, pháp luật quy định về vấn đề này như thế...

Số định danh cá nhân là gì?

Số định danh cá nhân là một dãy số gồm 12 số được cập nhật trên hệ thống cơ sở dữ liệu từ quốc gia về dân cư, từ đó có thể chia sẻ, cập nhật, kết nối hoặc khai thác thông tin của một công dân nào đó và mã số định danh cá nhân của mỗi công dân chỉ được cấp 1 mã số mà không bị trùng lặp với bất cứ...

Phạm vi bảo lãnh theo quy định của Bộ Luật Dân sự mới nhất

Chào Luật sư, tôi có một người bạn muốn tôi bảo lãnh cho việc vay tiền của họ. Tuy nhiên số tiền lớn nên tôi chỉ muốn bảo lãnh sẽ thực hiện một phần nghĩa vụ cho bạn tôi hay không? Tôi xin cảm ơn Luật...

Ví dụ về giải quyết tranh chấp bằng trọng tài

Trong nội dung bài viết này chúng tôi sẽ hỗ trợ tư vấn về vấn đề: Ví dụ về giải quyết tranh chấp bằng trọng...

Dịch vụ luật sư cho người nước ngoài tại Việt Nam

Với trên 10 năm kinh nghiệm và đội ngũ luật sư nghiên cứu và tư vấn chuyên sâu về nhu cầu pháp lý của người nước ngoài tại Việt Nam, Luật Hoàng Phi đã cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên người nước ngoài đến từ nhiều quốc gia trên thế...

Xem thêm