Làm thẻ căn cước công dân khác tỉnh có được không?
Khi Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành hoặc chưa thu thập đầy đủ thông tin về dân cư thì thực hiện phân cấp giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại nơi công dân đang có hộ khẩu đăng ký thường trú.
Làm thẻ căn cước công dân khác tỉnh có được không? Đây là thắc mắc mà chúng tôi nhận được nhiều gần đây. Để giải đáp thắc mắc trên, mời các bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong nội dung bài viết dưới đây.
Căn cước công dân là gì?
Căn cước công dân (CCCD) là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân.
Vậy Làm thẻ căn cước công dân khác tỉnh có được không? Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014, công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
– Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ CCCD tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Quy định này đã được Bộ Công an xây dựng trên tinh thần giúp công dân thuận lợi trong việc thực hiện thủ tục hành chính, cụ thể là trong thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân.
Nếu chúng ta chỉ đọc quy định này, chắc chắn nhiều người vẫn nghĩ rằng công dân ở địa phương khác hoàn toàn có thể làm Căn cước công dân khác tỉnh.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 16 Thông tư 07/2016/TT-BCA lại quy định rằng: Khi Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành hoặc chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân thì thực hiện phân cấp giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
– Cơ quan quản lý CCCD Công an cấp huyện và đơn vị hành chính tương đương tiếp nhận hồ sơ giải quyết các trường hợp cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân có nơi đăng ký thường trú tại địa phương đó;
– Cơ quan quản lý CCCD Công an cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân có nơi đăng ký thường trú trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó…
Có thể thấy hiện nay, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân đều chưa đi vào vận hành. Do đó, trên thực tế, công dân có hộ khẩu thường trú ở địa phương nào sẽ bắt buộc phải về địa phương đó để làm Căn cước công dân.
Thủ tục làm thẻ Căn cước công dân lần đầu như thế nào?
Thủ tục làm thẻ Căn cước công dân đã được hướng dẫn tại Điều 22 Luật Căn cước công dân 2014 và hướng dẫn chi tiết tại Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA (sửa đổi bởi Thông tư 40/2019/TT-BCA).
Theo đó, người dân tiến hành làm Căn cước công dân qua 04 bước sau:
Bước 1: Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân và xuất trình sổ hộ khẩu;
Bước 2: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin của công dân trong Tờ khai căn cước công dân;
Bước 3: Cán bộ chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ CCCD để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ CCCD theo quy định;
Bước 4: Người dân nhận giấy hẹn trả thẻ CCCD và đến lấy thẻ theo lịch hẹn trên giấy.
Mức thu lệ phí cấp thẻ Căn cước công dân?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải nộp lệ phí theo các mức dưới đây:
– Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
– Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân
– Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí?
Theo quy định pháp luật có các trường hợp miễn lệ phí sau:
– Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
– Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
– Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Các trường hợp không phải nộp lệ phí như sau:
– Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;
– Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân;
– Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về thắc mắc Làm thẻ căn cước công dân khác tỉnh có được không? để bạn đọc tham khảo.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Điểm khác biệt trong chủ thể về khiếu nại với tố cáo là?
Chủ thể thực hiện quyền tố cáo theo quy định trong Luật tố cáo chỉ là công dân. Như vậy, khác với khiếu nại, chủ thể khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức đều có quyền khiếu nại....
Chưa nhận được căn cước công dân qua bưu điện phải làm sao?
Hiện nay, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (C06, Bộ Công An) đã công khai các địa chỉ số, gồm địa chỉ email và địa chỉ Fanpage Facebook để tiếp nhận các kiến nghị, phản ánh về các vấn đề về dân cư, trong đó có thẻ Căn cước công dân gắn...
Ví dụ thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
Thực tiễn là hoạt động vật chất có tính tất yếu khách quan, diễn ra độc lập đối với nhận thức, nó luôn vận động và phát triển trong lịch sử, nhờ đó nó thúc đẩy nhận thức cùng vận động và phát triển. Mọi sự biến đổi của nhận thức thường xuyên chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực...
Hình thức áp dụng pháp luật do ai thực hiện?
Áp dụng pháp luật là hoạt động thể hiện tính tổ chức, quyền lực nhà nước. Hình thức áp dụng pháp luật do ai thực...
Điều kiện kết nạp đảng viên 2025
Điều kiện kết nạp đảng viên 2025 như thế nào? Bài viết này sẽ có những chia sẻ giúp Quý độc giả giải đáp thắc mắc trên một cách chính...
Xem thêm



























