Luật Hoàng Phi Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn luật giao thông Không ký biên bản vi phạm giao thông phạt bao nhiêu?
  • Thứ năm, 17/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1093 Lượt xem

Không ký biên bản vi phạm giao thông phạt bao nhiêu?

Biên bản vi phạm giao thông là văn bản ghi nhận lại diễn biến, thời gian, địa điểm, đối tượng thực hiện, trình tự, nội dung của một hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đã được diễn ra trên thực tiễn. Đây là căn cứ để Cơ quan có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt.

Khi bị lập biên bản vi hành vi vi phạm giao thông cơ quan có thẩm quyền thường yêu cầu người có hành vi vi phạm ký xác nhận vào biên bản. Tuy nhiên, không có ít người có những thắc mắc xoay quanh vấn đề không ký vào biên bản có vi phạm pháp luật? Hay có bị xử lý gì không?

Trong bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan đến vấn đề: Không ký biên bản vi phạm giao thông phạt bao nhiêu?

Biên bản vi phạm giao thông là gì?

Biên bản vi phạm giao thông là văn bản ghi nhận lại diễn biến, thời gian, địa điểm, đối tượng thực hiện, trình tự, nội dung của một hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đã được diễn ra trên thực tiễn. Đây là căn cứ để Cơ quan có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt.

– Những nội dung của biên bản vi phạm giao thông:

+ Ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản.

+ Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm.

+ Giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm.

+ Hành vi vi phạm.

+ Tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ.

+ Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm, nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ.

+ Biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý.

+ Cơ quan tiếp nhận giải trình.

+ Quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm.

Các hành vi không được phép lập biên bản vi phạm

Căn cứ quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, quy định về phạt tiền đối với người điều khiển xe mô tô, gắn máy (Cả xe máy điện), các loại xe tương tự có một trong các hành vi sau đây:

– Căn cứ quy định tại điểm a – Khoản 1 – Điều 6: Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2, điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3, điểm a, điểm b khoản 6, điểm a, điểm b khoản 7, điểm d khoản 8 Điều 6.

– Căn cứ quy định tại điểm b – Khoản 1 – Điều 6: Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt.

– Căn cứ điểm c – khoản 1 – Điều 6: Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu Cự ly tối thiểu giữa hai xe.

– Căn cứ điểm d – khoản 1 – Điều 6: Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho người đi bộ, xe lăn của người của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ.

– Căn cứ điểm đ – khoản 1 – Điều 6: Chuyển hướng không nhường đường cho các xe đi ngược chiều, người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.

– Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước.

– Chở người ngồi trên xe sử dụng ô.

– Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều 6.

– Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước.

– Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên.

– Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn.

– Tránh xe không đúng quy định, sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều, không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật.

– Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đó đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.

– Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của Cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định.

– Quay xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều 6.

– Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiếu cho phép.

Không ký biên bản vi phạm giao thông phạt bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 58 – Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, quy định trong trường hợp người vi phạm cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.

Bên cạnh đó, Căn cứ quy định tại Điều 330 – Bộ luật Hình sự năm 2015, cụ thể:

– Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật thì sẽ:

+ Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

+ Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Do đó, khi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác để không ký vào tính chất, mức độ vi phạm mà người vi phạm giao thông sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự với Tội Chống người thi hành công vụ.

Vì vậy, việc ký vào biên bản không phải là điều kiện bắt buộc để xử lý vi phạm hành chính. Nếu quý bạn đọc không ký vào biên bản vi phạm giao thông mà không sử dụng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực thì không được xem như là chống người thi hành công vụ.

Như vậy, Không ký biên bản vi phạm giao thông phạt bao nhiêu? Chúng tôi đã chia sẻ chia tiết ngay mục cuối cùng của bài viết. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã phân tích một số nội dung liên quan đến biên bản vi phạm giao thông. Chúng tôi mong rằng những nội dung trong bài viết sẽ giúp ích được quý bạn đọc.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Biển số xe định danh là gì?

Biển số định danh là biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe, có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy...

Lệ phí cấp biển số xe định danh bao nhiêu?

Từ 15/8 thủ tục đăng ký xe, cấp lại, cấp đổi biển số xe có những quy định mới. Vậy Lệ phí cấp biển số xe định danh bao...

Biển số xe định danh có bắt buộc không?

Chủ xe không bắt buộc phải đổi biển số đang dùng sang biển số định danh mà biển này sẽ được mặc định là biển số định danh của chủ xe nếu chủ xe đang sử dụng biển số xe 5 số mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số trước ngày...

Bán xe nộp lại biển số định danh ở đâu?

Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư số...

Biển số xe định danh có bán được không?

Chủ xe không thể bán biển định danh mà khi bán xe thì chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi