Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn luật giao thông Không ký biên bản vi phạm giao thông phạt bao nhiêu?
  • Thứ năm, 17/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1397 Lượt xem

Không ký biên bản vi phạm giao thông phạt bao nhiêu?

Biên bản vi phạm giao thông là văn bản ghi nhận lại diễn biến, thời gian, địa điểm, đối tượng thực hiện, trình tự, nội dung của một hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đã được diễn ra trên thực tiễn. Đây là căn cứ để Cơ quan có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt.

Khi bị lập biên bản vi hành vi vi phạm giao thông cơ quan có thẩm quyền thường yêu cầu người có hành vi vi phạm ký xác nhận vào biên bản. Tuy nhiên, không có ít người có những thắc mắc xoay quanh vấn đề không ký vào biên bản có vi phạm pháp luật? Hay có bị xử lý gì không?

Trong bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan đến vấn đề: Không ký biên bản vi phạm giao thông phạt bao nhiêu?

Biên bản vi phạm giao thông là gì?

Biên bản vi phạm giao thông là văn bản ghi nhận lại diễn biến, thời gian, địa điểm, đối tượng thực hiện, trình tự, nội dung của một hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đã được diễn ra trên thực tiễn. Đây là căn cứ để Cơ quan có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt.

– Những nội dung của biên bản vi phạm giao thông:

+ Ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản.

+ Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm.

+ Giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm.

+ Hành vi vi phạm.

+ Tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ.

+ Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm, nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ.

+ Biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý.

+ Cơ quan tiếp nhận giải trình.

+ Quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm.

Các hành vi không được phép lập biên bản vi phạm

Căn cứ quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, quy định về phạt tiền đối với người điều khiển xe mô tô, gắn máy (Cả xe máy điện), các loại xe tương tự có một trong các hành vi sau đây:

– Căn cứ quy định tại điểm a – Khoản 1 – Điều 6: Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2, điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3, điểm a, điểm b khoản 6, điểm a, điểm b khoản 7, điểm d khoản 8 Điều 6.

– Căn cứ quy định tại điểm b – Khoản 1 – Điều 6: Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt.

– Căn cứ điểm c – khoản 1 – Điều 6: Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu Cự ly tối thiểu giữa hai xe.

– Căn cứ điểm d – khoản 1 – Điều 6: Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho người đi bộ, xe lăn của người của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ.

– Căn cứ điểm đ – khoản 1 – Điều 6: Chuyển hướng không nhường đường cho các xe đi ngược chiều, người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.

– Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước.

– Chở người ngồi trên xe sử dụng ô.

– Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều 6.

– Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước.

– Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên.

– Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn.

– Tránh xe không đúng quy định, sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều, không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật.

– Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đó đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.

– Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của Cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định.

– Quay xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều 6.

– Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiếu cho phép.

Không ký biên bản vi phạm giao thông phạt bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 58 – Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, quy định trong trường hợp người vi phạm cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.

Bên cạnh đó, Căn cứ quy định tại Điều 330 – Bộ luật Hình sự năm 2015, cụ thể:

– Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật thì sẽ:

+ Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

+ Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Do đó, khi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác để không ký vào tính chất, mức độ vi phạm mà người vi phạm giao thông sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự với Tội Chống người thi hành công vụ.

Vì vậy, việc ký vào biên bản không phải là điều kiện bắt buộc để xử lý vi phạm hành chính. Nếu quý bạn đọc không ký vào biên bản vi phạm giao thông mà không sử dụng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực thì không được xem như là chống người thi hành công vụ.

Như vậy, Không ký biên bản vi phạm giao thông phạt bao nhiêu? Chúng tôi đã chia sẻ chia tiết ngay mục cuối cùng của bài viết. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã phân tích một số nội dung liên quan đến biên bản vi phạm giao thông. Chúng tôi mong rằng những nội dung trong bài viết sẽ giúp ích được quý bạn đọc.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Dừng đèn đỏ có được sử dụng điện thoại?

Hành vi sử dụng điện thoại, nghe điện thoại khi dừng đèn đỏ là vi phạm an toàn giao thông. Người tham gia giao thông chỉ được sử dụng điện thoại khi đã dừng đỗ xe vào lề đường hoặc các vị trí cho phép dừng đỗ...

Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là bao nhiêu ngày?

Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông thường là 07 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Thời hạn tối đa ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 67 ngày (áp dụng với vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức...

Ôtô bị hỏng do ngập nước có được bảo hiểm bồi thường không?

Bảo hiểm xe cơ giới là một trong những loại hình thuộc bảo hiểm phi nhân thọ quy định của pháp luật, xe cơ giới gồm các loại : ô tô, máy kép, xe máy thi công, xe máy nông...

Bán cà phê bằng xe đẩy bán hàng trên vỉa hè thì có vi phạm pháp luật không?

Các hoạt động khác trên đường phố phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao...

Dừng đèn đỏ ở làn rẽ trái có bị phạt không?

Quy định về sử dụng làn đường Theo Luật giao thông đường bộ 2008, quy định về Việc Sử dụng làn đường như sau: – Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi