• Chủ nhật, 20/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 998 Lượt xem

Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là?

Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp tại khoản 2 Điều 148 này, trừ hợp đồng sử dụng nhãn hiệu, phải đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp mới có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba.

Khách hàng quan tâm đến các thông tin liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp vui lòng theo dõi bài viết với tiêu đề: Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là?

Pháp luật quy định hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp thế nào?

Về hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được sửa đổi bổ sung Điều 148 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2019: “Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.

Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp có hiệu lực theo thỏa thuận giữa các bên.

Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp tại khoản 2 Điều 148 này, trừ hợp đồng sử dụng nhãn hiệu, phải đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp mới có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba.

Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp mặc nhiên bị chấm dứt hiệu lực nếu quyền sở hữu công nghiệp của bên giao bị chấm dứt”.

Bị đơn trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tu

Bổ sung khoản 4 và khoản 5 vào sau khoản 3 Điều 198: “4. Tổ chức, cá nhân là bị đơn trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu được Tòa án kết luận là không thực hiện hành vi xâm phạm có quyền yêu cầu Tòa án buộc nguyên đơn thanh toán cho mình chi phí hợp lý để thuê luật sư hoặc các chi phí khác theo quy định của pháp luật.

 Tổ chức, cá nhân lạm dụng thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ mà gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì tổ chức, cá nhân bị thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên lạm dụng thủ tục đó phải bồi thường cho những thiệt hại do việc lạm dụng gây ra, trong đó bao gồm chi phí hợp lý để thuê luật sư. Hành vi lạm dụng thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bao gồm hành vi cố ý vượt quá phạm vi hoặc mục tiêu của thủ tục này”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 205 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2019: “1. Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về vật chất cho mình thì có quyền yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi thường theo một trong các căn cứ sau đây:

a) Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiến cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã thu được do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu khoản lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính vào tổng thiệt hại vật chất;

b) Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ với giả định bị đơn được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm đã thực hiện;

c) Thiệt hại vật chất theo các cách tính khác do chủ thể quyền sở hữu trí tuệ đưa ra phù hợp với quy định của pháp luật; – d) Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất theo các căn cứ quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì mức bồi thường thiệt hại về vật chất do Tòa án ấn định, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại, nhưng không quá năm trăm triệu đồng”.

Người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan

Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 218: “1. Khi người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 217 của Luật này thì cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng. Cơ quan hải quan cung cấp cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thông tin về tên và địa chỉ của người gửi hàng nhà xuất khẩu, người nhận hàng hoặc nhà nhập khẩu; bản mô tả hàng hóa; số lượng hàng hóa; nước xuất xứ của hàng hóa nếu biết, trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày ra quyết định áp dụng biện pháp hành chính để xử lý đối với hàng hóa giả mạo về nhãn hiệu và hàng hóa sao chép lậu theo quy định tại khoản 4 Điều 216 của Luật này”.

Hiệu lực của Luật Sở hữu trí tuệ (sửa đổi, bổ sung) năm 2019

Theo quy định tại Điều 3. Hiệu lực thi hành của Luật Sở hữu trí tuệ (sửa đổi, bổ sung) năm 2019, Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2019, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

Các quy định về sở hữu trí tuệ tại Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2019 đối với các trường hợp sau đây:

a) Đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp có ngày nộp đơn từ ngày 14 tháng 01 năm 2019;

b) Yêu cầu hủy bỏ hiệu lực Bằng độc quyển sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý được cấp trên cơ sở đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp có ngày nộp đơn từ ngày 14 tháng 01 năm 2019;

c) Yêu cầu chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được thực hiện từ ngày 14 tháng 01 năm 2019;

d) Vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được cơ quan có thẩm quyền thụ lý từ ngày 14 tháng 01 năm 2019; yêu cầu khác về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện từ ngày 14 tháng 01 năm 2019.

Theo quy định tại Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ (sửa đổi bổ sung năm 2019 về “Quy định chuyển tiếp”: “1. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực, cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm trước ngày Luật này có hiệu lực phải đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm theo quy định tại Luật này. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản này mà không đáp ứng các điều kiện theo quy định thì cá nhân, tổ chức không được tiếp tục cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho đến khi đáp ứng đủ điều kiện.

Các đơn đăng ký sáng chế, chỉ dẫn địa lý được nộp trước ngày 14 tháng 01 năm 2019 được tiếp tục xử lý theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12: Các hợp đồng sử dụng nhãn hiệu đã ký kết giữa các bên nhưng chưa được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trước ngày 14 tháng 01 năm 2019 chỉ có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba kể từ ngày 14 tháng 01 năm 2019.

Theo quy định tại Điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ (sửa đổi, bổ sung) năm 2019 thì các vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý trước ngày 14 tháng 01 năm 2019 nhưng chưa giải quyết xong thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 để giải quyết.

->>>>> Tham khảo thêm: Đăng ký sở hữu trí tuệ

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Có được ủy quyền cho người khác nộp đơn đăng ký nhãn hiệu không?

Đơn đăng ký nhãn hiệu cách gọi khác của hồ sơ đăng ký nhãn hiệu, là những giấy tờ, tài liệu do cá nhân, tổ chức chuẩn bị nhằm đăng ký nhãn hiệu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được xem xét, ghi nhận là chủ sở hữu nhãn hiệu, có các quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu theo quy định pháp...

Tên thương mại tiếng anh là gì?

Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh...

Tác Phẩm Nào Không Được Đăng Ký Bản Quyền Tác Giả?

Tác Phẩm Nào Không Được Đăng Ký Bản Quyền Tác Giả? Thủ tục đăng ký bản quyền tác giả như thế nào? Cùng tìm hiểu bài viết sau đây của Luật Hoàng Phi để có câu trả...

Bí mật kinh doanh là gì? Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh

Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp luôn coi trọng vấn đề bí mật trong các hoạt động đầu tư, kinh doanh. Yếu tố này khiến cho các doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kịp thời để có thể đầu tư vào các lĩnh vực sinh lợi nhuận cao...

Bản Quyền Là Gì? Bản Quyền Tiếng Anh Là Gì?

Bản quyền là quyền của tác giả đối với tác phẩm do mình sáng tác và được pháp luật bảo vệ, bản quyền tiếng anh là gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây của chúng tôi...

Xem thêm