Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn luật sở hữu trí tuệ Tác Phẩm Nào Không Được Đăng Ký Bản Quyền Tác Giả?
  • Thứ sáu, 26/01/2024 |
  • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ |
  • 1698 Lượt xem

Tác Phẩm Nào Không Được Đăng Ký Bản Quyền Tác Giả?

Tác Phẩm Nào Không Được Đăng Ký Bản Quyền Tác Giả? Thủ tục đăng ký bản quyền tác giả như thế nào? Cùng tìm hiểu bài viết sau đây của Luật Hoàng Phi để có câu trả lời!

Pháp luật sở hữu trí tuệ hiện hành quy định khá chi tiết về các đối tượng được bảo hộ với tư cách tác phẩm.Quý vị sáng tạo, đầu tư vào việc sáng tạo ra một tài sản trí tuệ thường mong muốn được bảo hộ theo quy định pháp luật với các hình thức như tác phẩm, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế,… Tuy nhiên, thực tế, không phải sản phẩm trí tuệ nào cũng được pháp luật sở hữu trí tuệ bảo hộ.

Qua bài viết sau, Luật Hoàng Phi sẽ làm rõ vấn đề: tác phẩm nào không được đăng ký bản quyền tác giả, mong rằng các cá nhân, tổ chức mong muốn đăng ký bản quyền tác giả qua đó đánh giá được khả năng bảo hộ cho tài sản trí tuệ mình đang có.

Bản quyền tác giả là gì?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi năm 2009; 2022) quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Trong đó:

Quyền nhân thân tác giả

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

– Đặt tên cho tác phẩm;

– Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

– Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Quyền tài sản tác giả

Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

– Làm tác phẩm phái sinh;

– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

– Sao chép tác phẩm;

– Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

– Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính

Các loại hình tác phẩm được bao hộ quyền tác giả?

Theo quy định tại Điều 6, nghị định 17/2023 – NĐ/CP hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan có quy định các loại hình tác phẩm sau sẽ được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

1. Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ:

a) Tác phẩm văn học, khoa học và tác phẩm khác thể hiện dưới dạng chữ viết bao gồm: Tiểu thuyết, truyện vừa, truyện ngắn; bút ký, ký sự, tùy bút, hồi ký; thơ, trường ca; kịch bản; công trình nghiên cứu văn hoá, văn học, nghệ thuật, khoa học và các bài viết khác;

b) Sách giáo khoa là tác phẩm được xuất bản, cụ thể hóa các yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông; được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, cho phép sử dụng làm tài liệu dạy học chính thức trong các cơ sở giáo dục phổ thông;

c) Giáo trình là tài liệu giảng dạy, học tập, nghiên cứu chính có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo, bồi dưỡng được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp duyệt, lựa chọn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;

d) Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác là tác phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà cá nhân, tổ chức tiếp cận có thể hiểu và sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau.

2. Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.

3. Tác phẩm báo chí quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.

4. Tác phẩm âm nhạc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.

5. Tác phẩm sân khấu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương, múa, múa rối, múa đương đại, ba lê, kịch nói, opera, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.

6. Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm có nội dung, được biểu hiện bằng hình ảnh động liên tiếp hoặc hình ảnh do các thiết bị kỹ thuật, công nghệ tạo ra; có hoặc không có âm thanh và các hiệu ứng khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh. Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh là một phần của tác phẩm điện ảnh đó.

Tác phẩm điện ảnh không bao gồm bản ghi hình nhằm mục đích phổ biến tin tức trên dịch vụ phát thanh, truyền hình, không gian mạng; chương trình biểu diễn nghệ thuật, trò chơi điện tử; bản ghi hình về hoạt động của một hoặc nhiều người, mô tả các sự kiện, tình huống hoặc chương trình thực tế.

7. Tác phẩm mỹ thuật quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục bao gồm:

a) Hội họa: Tranh sơn mài, sơn dầu, lụa, bột màu, màu nước, giấy dó và các chất liệu khác;

b) Đồ họa: Tranh khắc gỗ, khắc kim loại, khắc cao su, khắc thạch cao, in độc bản, in đá, in lưới, tranh cổ động, thiết kế đồ họa và các chất liệu khác;

c) Điêu khắc: Tượng, tượng đài, phù điêu, đài, khối biểu tượng;

d) Nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện nghệ thuật đương đại khác.

Tác phẩm hội họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức nghệ thuật đương đại khác tồn tại dưới dạng độc bản. Tác phẩm đồ họa có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả.

8. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp bao gồm: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, bộ nhận diện và bao bì sản phẩm; hình thức thể hiện của nhân vật); thiết kế thời trang; thiết kế mang tính mỹ thuật gắn liền với tạo dáng sản phẩm; thiết kế nội thất, trang trí nội thất, ngoại thất mang tính mỹ thuật. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được thể hiện dưới dạng tạo dáng sản phẩm mang tính mỹ thuật, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực tương ứng và không bao gồm tạo dáng bên ngoài của sản phẩm bắt buộc phải có để thực hiện chức năng của sản phẩm.

9. Tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích.

10. Tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm:

a) Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, phong cảnh;

b) Công trình kiến trúc.

11. Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học và kiến trúc.

12. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 14 và khoản 1 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ, bao gồm:

a) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ là các loại hình nghệ thuật ngôn từ;

b) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ là các loại hình nghệ thuật biểu diễn như chèo, tuồng, cải lương, múa rối, điệu hát, dân ca, làn điệu âm nhạc; điệu múa, dân vũ, vở diễn, trò chơi dân gian, lễ hội dân gian, hội làng, các hình thức nghi lễ dân gian khác.

Tác phẩm nào không được đăng ký quyền tác giả?

Theo quy định tại Điều 8 Nghị Định 17/2022 – NĐ/CP quy định các loại hình sau sẽ không được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

1. Tin tức thời sự thuần túy đưa tin quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, tin vặt, số liệu sự thật, chỉ mang tính chất đưa tin, không có tính sáng tạo.

2. Văn bản hành chính quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.

3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ được hiểu như sau:

a) Quy trình là trình tự phải tuân theo để tiến hành công việc;

b) Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại hoặc cùng chức năng, có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ, làm thành một thể thống nhất;

c) Phương pháp là cách thức nghiên cứu, nhìn nhận các hiện tượng của tự nhiên và đời sống xã hội;

d) Khái niệm là ý nghĩ phản ánh ở dạng khái quát các sự vật và hiện tượng của hiện thực và những mối liên hệ giữa chúng;

đ) Nguyên lý là định luật cơ bản có tính chất tổng quát, chi phối một loạt hiện tượng, là những ý tưởng hoặc lý thuyết ban đầu quan trọng và được coi là xuất phát điểm cho việc xây dựng những lý thuyết khác.

Hồ sơ đăng ký bản quyền gồm những gì?

Bản quyền hay chính là quyền tác giả, theo đó, đăng ký bản quyền chính là đăng ký quyền tác giả. Để thực hiện đăng ký bản quyền, cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ sau đây nộp tại Cục Bản quyền tác giả:

– 02 bản sao tác phẩm, tác phẩm có kích thước lớn thì thay thế bằng ảnh chụp không gian ba chiều;

– Văn bản ủy quyền, trường hợp tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả ủy quyền nộp hồ sơ;

– 02 Tờ khai đăng ký, thực hiện theo mẫu tại Thông tư số 08/2016/TT-BVHTTDL;

– Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu có;

– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu có;

– Tài liệu khác như tài liệu chứng minh tư cách thụ hưởng quyền, làm rõ yêu cầu trong tờ khai,…

Về lý thuyết, quyền tác giả của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả được tự động hình thành, bảo hộ từ khi tác phẩm được định hình, tuy nhiên, thực tế để ghi nhận rõ ràng các nội dung về tác phẩm, tác giả, chủ sở hữu, cá nhân, tổ chức nên thực hiện đăng ký bản quyền để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.

Dịch vụ Đăng ký bản quyền tác giả tại Luật Hoàng Phi

Không chỉ có thắc mắc: Tác phẩm nào không được đăng ký bản quyền tác giả? Thực tế các cá nhân, tổ chức có nhiều thắc mắc, băn khoăn khác về đăng ký bản quyền, do đó gây không ít trở ngại khi đăng ký bản quyền.

Sử dụng dịch vụ đăng ký bản quyền của Luật Hoàng Phi sẽ giúp cho các cá nhân, tổ chức tiết kiệm được nhiều thời gian tiến hành thủ tục này, bởi chúng tôi có dịch vụ từ A-Z sẽ hỗ trợ cho khách hàng các khâu chuẩn bị, đăng ký, sau đăng ký với các nội dung:

Thứ nhất: Luật Hoàng Phi sẽ tư vấn quy trình, thủ tục đăng ký bản quyền tác giả

– Tư vấn pháp luật để giải đáp kịp thời các thắc mắc có liên quan về tác phẩm, quyền tác giả, đồng thời đem đến cho khách hàng quy trinh đăng ký bản quyền cơ bản để Quý khách hàng hiểu được về cách thức chúng tôi thực hiện dịch vụ;

– Hướng dẫn khách hàng cung cấp thông tin về phạm vi bảo hộ mong muốn, tác phẩm, gửi các tài liệu đã có sẵn;

– Soạn hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, xác định các khoản phí, lệ phí theo quy định.

Thứ hai: Luật Hoàng Phi sẽ thực hiện thủ tục đăng ký bản quyền tại Cục bản quyền tác giả

– Nộp hồ sơ tại trụ sở chính Cục Bản quyền tác giả;

– Theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ đã nộp;

– Xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình đăng ký;

– Nhận kết quả và bàn giao cho khách hàng.

Thứ ba: Hậu đăng ký:

Chúng tôi vẫn đồng hành cùng Quý khách trong việc thực hiện quyền tác giả của mình, nhận diện hành vi xâm phạm và xử lý theo quy định pháp luật, giải quyết tranh chấp với các chủ thể có liên quan đến quyền tác giả, tác phẩm đã đăng ký.

Do đó, khi cần hỗ trợ giải đáp các thắc mắc tác phẩm nào không được đăng ký bản quyền tác giả? Các thắc mắc khác về đăng ký bản quyền và dịch vụ Luật Hoàng Phi cung cấp, Quý vị vui lòng liên hệ Luật Hoàng Phi qua hotline 0981.378.999 để được hỗ trợ nhanh chóng.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Ưu nhược điểm của nhượng quyền thương mại 2024

Với nhu cầu phát triển kinh tế, thực hiện kinh doanh hàng hóa trên thị trường nhưng chưa biết bắt đầu từ đâu, gây dựng thương hiệu ra sao, làm thế nào để tạo dựng tên tuổi trên thị trường, thì nhiều cá nhân tổ chức đã tìm đến hình thức bắt đầu bằng việc nhượng quyền thương...

Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là?

Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp tại khoản 2 Điều 148 này, trừ hợp đồng sử dụng nhãn hiệu, phải đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp mới có giá trị pháp lý đối với bên thứ...

Hiệu lực của văn bằng bảo hộ sáng chế bao lâu?

Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi (20) năm kể từ ngày nộp...

Xác Định Thiệt Hại Vi Phạm Bản Quyền Dựa Trên Những Yếu Tố Nào?

Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cũng được coi là một dạng của thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định trong Bộ luật dân sự, theo đó, xác định thiệt hại vi phạm bản quyền bao gồm: Thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh...

So sánh quyền tác giả và quyền liên quan

Quyền tác giả được quy định tại khoản 2, Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 được hiểu là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu bao gồm các quyền nhân thân và quyền tài...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi