Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Hình phạt đối với tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam
  • Thứ hai, 23/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2427 Lượt xem

Hình phạt đối với tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam

Đánh tháo người bị giam, giữ, ngưòi đang bị dẫn giải, đang bị xét xử, được hiểu là hành vi giải thoát cho người bị giam, giữ, người đang bị dẫn giải, người đang bị xét xử khỏi sự quản lý của lực lượng làm nhiệm vụ canh gác, quản lý, dẫn giải.

Thế nào là đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử, chấp hành án phạt tù?

Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử, chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 387 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

1. Người nào đánh tháo người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 119 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải;

d) Đánh tháo người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc người bị kết án tử hình.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, đánh tháo người bị giam, giữ, người đang bị dẫn giải, đang bị xét xử, được hiểu là hành vi giải thoát cho người bị giam, giữ, người đang bị dẫn giải, người đang bị xét xử khỏi sự quản lý của lực lượng làm nhiệm vụ canh gác, quản lý, dẫn giải.

Hình phạt đối với tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam

Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ

Tư vấn và bình luận về tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử, chấp hành án phạt tù theo quy định của Bộ luật hình sự 2015

Các yếu tố cấu thành đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử, chấp hành án phạt tù

Mặt khách quan

–  Có hành vi đánh tháo người bị giam, giữ, người đang bị dẫn giải, người đang bị xét xử. Được thể hiện qua hành vi tạo điều kiện cho các đối tượng nêu trên thoát (giải thoát) khỏi sự quản lý, giám sát của lực lượng canh gác, quản lý, dẫn giải họ. Hành vi trên thông thường được thực hiện bằng:

–  Dùng vũ lực đến giải thoát người bị giam, giữ, người đang bị dẫn giải, người đang bị xét xử. Tức dùng sức mạnh vật chất (có sử dụng hoặc không sử dụng hung khí, vũ khí) như đấm, đá, đánh bằng gậy gộc, dùng dao chém… để uy hiếp, vô hiệu hóa sự kháng cự của lực lượng canh gác, quản lý, dẫn giải tạo điều kiện cho các đối tượng nêu trên trốn thoát.

–   Dùng các thủ đoạn khác để giải thoát cho người đang bị giam, giữ người đang bị dẫn giải, người đang bị xét xử như đánh thuốc mê, lừa dối, giả mạo chức vụ… để đưa các đối tượng nêu trên thoát khỏi sự quản lý của lực lượng canh gác, quản lý, dẫn giải.

Lưu ý: Việc thực hiện các hành vi nêu trên, phải không thuộc trường hợp giải thoát các đối tượng với mục đích chống chính quyền nhân dân.

– Khách thể.

Hành vi phạm tội nêu trên đã xâm phạm đến chế độ tạm giam, tạm giữ trong giai đoạn điều tra. Truy tố, xét xử vụ án hình sự và chế độ giam giữ, cải tạo phạm nhân, đồng thời xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án hình sự.

– Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

– Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

– Về hình phạt

Hình phạt đối với tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam

+ Khung 1 (khoản 1)

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.. Được áp dụng trong trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan và chủ quan.

+ Khung 2 (khoản 2)

Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

– Có tổ chức;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

– Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải;

– Đánh tháo người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc người bị kết án tử hình.

+ Hình phạt bổ sung (khoản 3)

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi