Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Hình phạt của tội trộm cắp tài sản như thế nào?
  • Thứ ba, 24/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 991 Lượt xem

Hình phạt của tội trộm cắp tài sản như thế nào?

Chú tôi có tiền án về tội trộm cắp tài sản. Gần đây lại trộm cắp tài sản của người khác. Xin hỏi luật sư chú tôi sẽ bị phạt tù bao nhiêu năm?

Câu hỏi:

Chú tôi đang có tiền án về tội trộm cắp tài sản. Nhưng sau đó lại tiếp tục phạm tội trộm cắp tài sản người khác. Vậy xin hỏi luật sư chú tôi có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?

Trả lời:

Về câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

Do thông tin bạn cung cấp còn thiếu nhiều chi tiết: như giá trị tài sản trộm cắp là bao nhiêu? Tiền án về tội trộm cắp tài sản trước đây là bao nhiêu năm tù. Có cá tình tiết tăng nặng không?…

Dưới đây tôi xin trích ra 1 số điều luật để bạn có thể đối chiếu với trường hợp của mình:

–  Căn cứ vào điều 138 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về Tội trộm cắp tài sản:

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

Hình phạt của tội trộm cắp tài sản như thế nào?

Hình phạt của tội trộm cắp tài sản như thế nào?

–  Căn cứ vào Điều 48 Bộ luật hình sự quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự

1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:

A) Phạm tội có tổ chức;

B) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

C) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

D) Phạm tội có tính chất côn đồ;

Đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;

E) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;

G) Phạm tội nhiều lần, tái phạm, tái phạm nguy hiểm;

H) Phạm tội đối với trẻ em, phụ nữ có thai, người già, người ở trong tình trạng không thể tự vệ được hoặc đối với người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;

I) Xâm phạm tài sản của Nhà nước;

K) Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;

L) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;

M) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, tàn ác phạm tội hoặc thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

N) Xúi giục người chưa thành niên phạm tội;

O) Có hành động xảo quyệt, hung hãn nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm.

2. Những tình tiết đã là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.”

–  Căn cứ vào Điều 49 Bộ luật hình sự quy định về Tái phạm, tái phạm nguy hiểm

“1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý hoặc phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.

2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

A) Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

B) Đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý.”

Như vậy, bạn có thể tham khảo các điều luật trên để đối chiếu với trường hợp của chú bạn. Tùy vào tính chất, mức độ phạm tội cũng như giá trị tài sản chiếm đoạt chú bạn sẽ bị xử theo các khung hình phạt tương ứng quy định tại điều 138 Bộ luật hình sự.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi