Hình phạt bổ sung là gì?
Hình phạt bổ sung là hình phạt được áp dụng kèm theo hình phạt chính bổ sung cho hình phạt chính, nếu người bị kết án không bị áp dụng hình phạt chính thì tòa án không được áp dụng hình phạt bổ sung đối với họ.
Nhà nước đặt ra các hình phạt là chế tài đối với người phạm tội nhằm hạn chế tối đa hành vi tội phạm xảy ra. Vì vậy, pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành quy định về các hình phạt gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung.
Hình phạt bổ sung là gì? Khi nào thì áp dụng hình phạt bổ sung? Chúng tôi giải đáp thắc mắc trên trong nội dung bài viết dưới đây.
Hình phạt bổ sung là gì?
Hình phạt bổ sung là hình phạt được áp dụng kèm theo hình phạt chính bổ sung cho hình phạt chính, nếu người bị kết án không bị áp dụng hình phạt chính thì tòa án không được áp dụng hình phạt bổ sung đối với họ.
Mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính, nhưng lại có thể bị áp dụng nhiều loại hình phạt bổ sung.
Theo Điều 32 Bộ Luật hình sự 2015 quy định:
Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
b) Cấm cư trú;
c) Quản chế;
d) Tước một số quyền công dân;
đ) Tịch thu tài sản;
e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
g) Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Cụ thể:
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong hình phạt bổ sung là gì?
Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
Cấm cư trú (quy định tại Điều 42 BLHS)
– Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định.
– Thời hạn cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Quản chế (quy định tại Điều 43 BLHS)
Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.
Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Tước một số quyền công dân (quy định tại Điều 44 BLHS)
Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:
– Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;
– Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
Tịch thu tài sản (quy định tại Điều 45 BLHS)
Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân sách nhà nước.
Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.
Hình phạt bổ sung được áp dụng khi nào?
Khi hiểu được khái niệm Hình phạt bổ sung là gì? Thì chúng ta cần tìm hiểu trường hợp nào thì áp dụng hình phạt bổ sung
– Theo quy định tại Khoản 6 Điều 91 Bộ luật hình sự quy định: Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
– Hình phạt bổ sung được quy định tại các tội phạm cụ thể mà người phạm tội lợi dụng chức vụ, danh nghĩa cơ quan, tổ chức, nghề nghiệp hoặc công việc nhất định để phạm tội hoặc do thiếu trách nhiệm trong khi thực hiện công vụ, vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc hành chính gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, lợi ích hợp pháp của tập thể hoặc của công dân như các tội được quy định tại điều 97, 99, 107, 153, 154, 155, 156 Bộ luật Hình sự.
Khi áp dụng hình phạt bổ sung cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định (Điều 167 Bộ luật Hình sự) nhưng cũng có thể chỉ tuyên cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định (các Điều 123, 124, 125, 126, 127 Bộ luật Hình sự) hoặc tuyên cấm đảm nhiệm chức vụ quản lí tài sản (Điều 144 Bộ luật Hình sự).
Ví dụ về hình phạt bổ sung là gì?
A là phó chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện B đã giết C vì có mâu thuẫn cá nhân. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện B tuyên phạt A ngoài hình phạt tù chính (phạt tù), còn áp dụng hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định (Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện B).
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Hoàng Phi về hình phạt bổ sung là gì? để quý độc giả tham khảo. Nếu Quý khách còn thắc mắc gì vấn đề này hoặc muốn biết thêm thông tin chi tiết thì vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số tổng đài tư vấn 1900 6557.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân theo Bộ luật Hình sự
Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân là hành vi thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, do người đạt độ tuổi luật hình sự quy định thực...
Tội làm nhục đồng đội theo quy định mới nhất 2025
Làm nhục đồng đội, được hiểu là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của đồng...
Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản
Vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài sản được hiểu là hành vi của người được giao giữ tài sản đã bị kê biên, bị niêm phong, bị phong tỏa hoặc vật chứng bị niêm phong, đã phá hủy niêm phong, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc hủy hoại tài sản bị kê...
Tự vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói...
Truy cứu trách nhiệm hình sự là gì năm 2025?
Trong quan hệ pháp luật hình sự, người ta hay nhắc tới thuật ngữ trách nhiệm hình sự. Trách nhiệm hình sự được hiểu đơn giản là hậu quả pháp lý của việc phạm tội được áp dụng đối với người thực hiện hành vi phạm tội. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, trách nhiệm hình sự sẽ được tách ra thành hai loại là trách nhiệm có hình phạt và loại không có hình phạt (miễn hình...
Xem thêm



























