Trang chủ Dịch vụ Giấy phép Công Bố Mỹ Phẩm 2024 Gồm Những Thủ Tục Gì?
  • Chủ nhật, 17/03/2024 |
  • Dịch vụ Giấy phép |
  • 30421 Lượt xem

Công Bố Mỹ Phẩm 2024 Gồm Những Thủ Tục Gì?

Công ty Luật Hoàng Phi tư vấn thủ tục công bố mỹ phẩm và hướng dẫn tra cứu số công bố mỹ phẩm tại Việt Nam, khi bạn cần được hỗ trợ 02 vấn đề nêu trên, hãy liên hệ ngay với Luật sư của chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.

Tư vấn Thủ tục Công bố mỹ phẩm nhập khẩu, mỹ phẩm sản xuất trong nước

Căn cứ pháp lý quy định thủ tục công bố mỹ phẩm

Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định việc quản lý các sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước, mỹ phẩm nhập khẩu để lưu thông trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

Thông tư 29/2020/TT-BYT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm..

Mỹ phẩm là gì? Công bố mỹ phẩm là gì? Giấy công bố mỹ phẩm là gì?

Mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt.

– Công bố mỹ phẩm là việc chủ sở hữu mỹ phẩm (doanh nghiệp sản xuất mỹ phẩm) hoặc đơn vị nhập khẩu mỹ phẩm (trường hợp nhập khẩu mỹ phẩm từ nước ngoài về) tiền hành thủ tục cần thiết để đăng ký lưu hành cho mỹ phẩm tại Việt Nam thông qua việc công bố mỹ phẩm tại cơ quan đăng ký (Cục quản lý dược – Bộ Y tế)

– Giấy công bố mỹ phẩm là giấy được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung công bố trên giấy công bố là phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về mỹ phẩm, khi được cấp giấy công bố mỹ phẩm doanh nghiệp sẽ đủ điều kiện nhập khẩu (đối với mỹ phẩm sản xuất tại nước ngoài) và lưu hành mỹ phẩm trên thị trường.

Giấy công bố mỹ phẩm là kết quả mà các cá nhân, tổ chức nhận được sau khi tiến hành những thủ tục theo đúng quy định của pháp luật tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thực tế, giấy công bố mỹ phẩm là một tên gọi không đầy đủ và chưa thật sự chính xác, nhưng vì ngắn gọn, dễ nhớ nên mọi người hay sử dụng. Còn tên gọi đầy đủ chính là Phiếu công bố mỹ phẩm hay còn gọi giấy chứng nhận công bố mỹ phẩm.

Phân loại mỹ phẩm theo quy định pháp luật?

Theo quy định tại thông tư số Thông tư 06/2011/TT-BYT, mỹ phẩm được phân thành 21 nhóm như sau:
(1) Kem, nhũ tương, sữa, gel hoặc dầu dùng trên da (tay, mặt, chân,…)
(2) Mặt nạ (chỉ trừ sản phẩm là bong da nguồn gốc hóa học)
(3) Chất phủ màu (long, nhão, bột)
(4) Phấn trang điểm, phấn dùng sau khi tắm, bột vệ sinh,..
(5) Xà phòng tắm, xà phòng khử mùi,
(6) Nước hoa, nước thơm dùng vệ sinh,..
(7) Sản phẩm dùng để tắm hoặc gội (muối, xà phòng, dầu, gel,..)
(8) Sản phẩm tẩy lông
(9) Sản phẩm khử mùi và chống mùi.
(10) Các sản phẩm tạo kiểu tóc ( sữa, keo xịt tóc, sáp)
(11) Sản phẩm dùng cạo râu hoặc sau khi cạo râu (kem, xà phòng..)
(12) Sản phẩm trang điểm và tẩy trang dùng cho mặt và mắt
(13) Sản phẩm dùng cho môi
(14) Sản phẩm để chăm sóc răng và miệng
(15) Sản phẩm dùng để chăm sóc và tô điểm cho móng tay, chân
(16) Sản phẩm dùng để vệ dinh cơ quan dinh dục ngoài
(17) Sản phẩm chống nắng
(18) Sản phầm làm sạm da mà không cần tắm nắng
(19) Sản phẩm làm trắng da
(20) Sản phẩm chống nhăn da
(21) Các dạng khác

Điều kiện công bố lưu hành mỹ phẩm tại Việt Nam?

Để tiến hành thủ tục công bố mỹ phẩm, sản phẩm công bố và đơn vị công bố phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Điều kiện về đơn vị công bố mỹ phẩm

Phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (tức là hộ kinh doanh cá thể hoặc tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân);

+ Điều kiện về ngành nghề kinh doanh:

Đơn vị công bố phải có ngành nghề kinh doanh mua bán (bán buôn, bán lẻ mỹ phẩm), xuất nhập khẩu mỹ phẩm

+ Điều kiện về giấy phép sản xuất:

Đối với các sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước, đơn vị công bố phải nộp kèm theo giấy phép sản xuất mỹ phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép

+ Điều kiện Kiểm nghiệm sản phẩm

Với các sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước, khi tiến hành thủ tục công bố mỹ phẩm, sản phẩm phải được kiểm nghiệm tại trung tâm kiểm nghiệm để kiểm tra thành phần mỹ phẩm.

+ Điều kiện đối với sản phẩm nhập khẩu

Sản phẩm nhập khẩu để có thể công bố phải có giấy chứng nhận lưu hành tự do cho sản phẩm tại quốc gia sản xuất và giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho đơn vị phân phối tại Việt Nam thay mặt họ công bố

+ Điều kiện về sản phẩm công bố

Sản phẩm mỹ phẩm công bố phải nằm trong danh mục sản phẩm mỹ phẩm được phép công bố theo quy định của pháp luật, thành phần tạo thành sản phẩm phải đáp ứng tiêu chuẩn và không gây hại cho người sử dụng.

Thủ tục công bố mỹ phẩm như thế nào?

Thủ tục công bố mỹ phẩm được thực hiện theo các bước sau đây:

– Bước 1: Xác định đơn vị chịu trách nhiệm công bố mỹ phẩm 

(i) Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước: Nhà sản xuất hoặc đơn vị phân phối được nhà sản xuất ủy quyền thay mặt nộp hồ sơ công bố mỹ phẩm

(ii) Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: Nhà phân phối tại Việt Nam được nhà sản xuất ủy quyền thay mặt nộp hồ sơ công bố mỹ phẩm

– Bước 2: Xác định Cơ quan tiếp nhận hồ sơ công bố mỹ phẩm

(i) Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước: Sở Y tế tỉnh/thành phối nơi nhà sản xuất đăng ký trụ sở chính hoặc nơi nhà sản xuất đặt nhà máy sản xuất mỹ phẩm

(i) Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: Cục quản lý dược – Bộ y tế

Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ công bố mỹ phẩm

Hồ sơ công bố đối với sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước

(i) Phiếu công bố mỹ phẩm theo mẫu của cơ quan cấp phép;

(ii) Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty của nhà sản xuất hoặc đơn vị phân phối được ủy quyền công bố;

(iii) Bản gốc giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho nhà phân phối được phép thay mặt nhà sản xuất tiến hành công bố;

(iv) 02 đĩa CD chứa nội dung phiếu công bố;

(v) Bản sao chứng thức giấy phép sản xuất của nhà sản xuất mỹ phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho đơn vị sản xuất;

(vi) Phiếu kiểm nghiệm sản phẩm mỹ phẩm

(vii) Tài liệu khoa học hoặc bản giải trình của nhà sản xuất về công dụng, thành phần của sản phẩm mỹ phẩm (trong trường hợp thành phần hoặc công dụng có đặc thù riêng cần phải làm rõ theo yêu cầu của cơ quan đăng ký.

Hồ sơ công bố mỹ phẩm đối với mỹ phẩm nhập khẩu

(i) Phiếu công bố mỹ phẩm theo mẫu của cơ quan cấp phép;

(ii) Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà phân phối (ngành nghề kinh doanh của nhà phân phối yêu cầu phải có ngành nghề mua bán mỹ phẩm);

(iii) Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành tự do và Giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho nhà phân phối được phép thay mặt nhà sản xuất tiến hành công bố;

Lưu ý: Ngoài các trường hợp miễn CFS theo quy định, hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu phải có CFS đáp ứng các yêu cầu sau đây:

– CFS do cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất hoặc nước xuất khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam cấp còn thời hạn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao chứng thực). Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp;

– CFS phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp CFS đáp ứng một trong các quy định sau đây:

+ Được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại giữa Việt Nam và quốc gia cấp;

+ Có văn bản hoặc thư điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp CFS hoặc cơ quan ngoại giao nước ngoài gửi đến Cục Quản lý Dược có nội dung xác nhận thông tin của CFS;

– CFS phải có tối thiểu các thông tin quy định tại Điều 36 Luật quản lý ngoại thương và khoản 3 Điều 10 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý ngoại thương (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2018/NĐ-CP).

(iv) 02 đĩa CD chứa nội dung phiếu công bố;

(v) Tài liệu khoa học hoặc bản giải trình của nhà sản xuất về công dụng, thành phần của sản phẩm mỹ phẩm (trong trường hợp thành phần hoặc công dụng có đặc thù riêng cần phải làm rõ theo yêu cầu của cơ quan đăng ký.

Bước 4: Nộp hồ sơ công bố mỹ phẩm tại cơ quan chức năng

a) Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế.

b) Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất. Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất, đóng gói từ bán thành phẩm nhập khẩu được coi như sản phẩm sản xuất trong nước.

c) Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài; mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế – thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị.

Bước 5: Thẩm định hồ sơ công bố lưu hành mỹ phẩm

a) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.

b) Trường hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng theo quy định pháp luật, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nêu cụ thể các nội dung chưa đáp ứng).

Lệ phí công bố mỹ phẩm mới nhất như thế nào?

Lệ phí công bố mỹ phẩm sẽ bao gồm (i) lệ phí nộp cho cơ quan cấp phép (ii) phí dịch vụ tư vấn công bố trong trường hợp sử dụng dịch vụ tư vấn công bố mỹ phẩm.

(i) Lệ phí công bố lưu hành mỹ phẩm

Theo quy định tại Thông tư số 277/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm, Phí thẩm định công bố sản phẩm mỹ phẩm là 500.000đ (Năm trăm nghìn đồng)/Phiếu công bố.

(ii) Phí dịch vụ tư vấn công bố lưu hành mỹ phẩm

Chi phí cho việc công bố mỹ phẩm phụ thuộc vào số lượng hồ sơ công bố trong cùng một lần công bố, cụ thể như sau:

Công bố 01 sản phẩm mỹ phẩm: 2.500.000 VND

– Công bố từ 02-04 sản phẩm mỹ phẩm: 2.300.000 VND/01 sản phẩm

– Công bố từ 05 -10 sản phẩm mỹ phẩm: 2.100.000 VND/01 sản phẩm

– Công bố từ 11 sản phẩm mỹ phẩm trở lên: 1.800.000 VND/01 sản phẩm

Lưu ý: Chi phí nêu trên đã bao gồm phí dịch vụ, phí chính thức nộp tại Cục Quản lý Dược nhưng không bao gồm 08% VAT

Thời gian công bố mỹ phẩm và thời gian hiệu lực phiếu công bố mỹ phẩm

– Thời gian công bố lưu hành mỹ phẩm:

Theo quy định thời gian tiếp nhận hồ sơ và cấp số công bố mỹ phẩm tình từ ngày hồ sơ được nộp và chấp nhận hợp lệ là 15 ngày làm việc. Tuy nhiên, trên thực tế thời gian này thường lâu hơn so với quy định và thường kéo dài từ 30 – 40 ngày làm việc.

– Thời gian hiệu lực của số công bố trên phiếu công bố mỹ phẩm:

Thời gian hiệu lực của số công bố là 05 năm tính từ ngày được cấp số công bố mỹ phẩm, sau khi hết thời hạn 05 năm, để được tiếp tục lưu hành sản phẩm mỹ phẩm, chủ sở hữu phải tiến hành thủ tục công bố lại mỹ phẩm để được lưu hành.

Hướng dẫn thủ tục công bố lưu hành mỹ phẩm online (trực tuyến) qua mạng

Hiện nay, công bố mỹ phẩm qua mạng được thực hiện tại hệ thống dịch vụ công của Cục Quản lý dược thu được nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên, các tổ chức, doanh nghiệp vẫn còn khá khó khăn trong việc thực hiện qua mạng, bởi không nắm rõ điều kiện cũng như quy trình đăng ký online.

Quy trình công bố mỹ phẩm online qua mạng như sau:

Bước 1:

– Truy cập vào hệ thống thông tin 1 cửa quốc gia có địa chỉ sau: https://dav.gov.vn/dich-vu-cong-c5.html sau đó chọn mục tiếp nhận công bố mỹ phẩm

– Tạo tài khoản đăng nhập hoặc đăng nhập tài khoản có sẵn;

– Chuẩn bị hồ sơ công bố mỹ phẩm qua mạng như nộp hồ sơ giấy;

Bước 2:

– Thao tác lần lượt các bước trên website để nộp hồ sơ đã chuẩn bị sẵn;

– Nộp lệ phí, phí công bố bằng cách thức chuyển khoản;

Bước 3:

– Kiểm tra hồ sơ công bố mỹ phẩm;

– Nhận kết quả số tiếp nhận công bố mỹ phẩm trực tiếp tại hệ thống thông tin

– Kiểm tra lại tính chính xác của tất cả các thông tin công bố mỹ phẩm

Khi công bố mỹ phẩm qua mạng cần lưu ý 1 vài nguyên tắc:

– Nguyên tắc về tài khoản: tài khoản được lập ra để thực hiện các thủ tục nộp hồ sơ hoặc tra cứu thông tin công bố mỹ phẩm nên cần bảo mật thông tin tài khoản;

– Về các thao tác trực tuyến cần độ chuẩn, tính chính xác cao.

Công ty Luật Hoàng Phi tư vấn thủ tục công bố mỹ phẩm tại Việt Nam

Công ty chúng tôi là đơn vị hàng đầu với hơn 12 năm kinh nghiệm tư vấn công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam, khi khách hàng lựa chọn chúng tôi là đơn vị tư vấn công bố mỹ phẩm, khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm.

Trong quá trình tư vấn công bố mỹ phẩm, chúng tôi sẽ:

– Tư vấn miễn phí cho quý khách tất cả các vấn đề của pháp luật và thực tế liên quan đến công bố mỹ phẩm và cách tra cứu số công bố mỹ phẩm bất kế quý khách có ký kết hợp đồng dịch vụ với công ty hay không.

– Hướng dẫn quý khách chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu trong hồ sơ công bố mỹ phẩm một các chi tiết nhất đồng thời đánh giá các giấy tờ mà quý vị đã cung cấp và đưa ra phương án để thu thập các giấy tờ còn thiếu.

– Tư vấn cách soạn hồ sơ công bố mỹ phẩm;

– Trong trường hợp hồ sơ công bỗ mỹ phẩm bị trả về, chúng tôi sẽ tư vấn và hướng dẫn cách sửa đổi nội dung hồ sơ cho quý khách biết.

Khi cần tư vấn tư vấn công bố mỹ phẩm, quý khách hàng hãy liên hệ với chúng tôi theo các thông tin sau:

– Hotline: 0981.378.999096.1981.886 

– Điện thoại: 024.6285.2839 (HN) – 028.73090.686 (TP.HCM)

– Email: lienhe@luathoangphi.vn


Hỏi đáp nhanh về công bố mỹ phẩm tại Việt Nam

1. Số công bố mỹ phẩm là gì?

Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm là số do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp khi chấp thuận hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm. Như vậy, có thể thấy, đây là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp nhận được khi thực hiện thành công việc xin công bố sản phẩm mỹ phẩm.

2. Các lỗi thường gặp khi công bố mỹ phẩm doanh nghiệp cần lưu ý

Trong số các thủ tục pháp lý mà doanh nghiệp sẽ phải thực hiện khi tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, công bố mỹ phẩm được đánh giá là phức tạp nhất. Điều này hoàn toàn có cơ sở bởi để được cơ quan nhà nước cấp giấy phép công bố sản phẩm mỹ phẩm, doanh nghiệp phải trải qua rất nhiều công đoạn khác nhau.

Tuy nhiên, vì đây là một thủ tục khó, nên trong quá trình thực hiện, các doanh nghiệp thường mắc phải các lỗi thương gặp khi công bố mỹ phẩm. Để giúp tổ chức hiểu và trách mắc phải các lỗi này, Luật Hoàng Phi sẽ đề cập thật chi tiết như sau:

Thứ nhất: Xác định không đúng thời điểm thực hiện công bố mỹ phẩm

Công bố mỹ phẩm phải tiến hành trước khi mỹ phẩm lưu thông trên thị trường. Doanh nghiệp kinh doanh mỹ phẩm phải được cấp số tiếp nhận phiếu công bố mỹ phẩm trước khi đưa mỹ phẩm ra thị trường tiêu thụ. Thông thường, trong ba ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp số tiếp nhận cho chủ thể công bố.

Trường hợp hồ sơ công bố mỹ phẩm sai sót, trong năm ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận, cơ quan có thẩm quyền từ chối bằng văn bản đề nghị sửa đổi bổ sung hồ sơ. Theo đó, căn cứ vào tình hình thực tế, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, mọi người nên tính toán để sớm thực hiện thủ tục, đồng thời được cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm trước khi đưa mỹ phẩm tới tay người tiêu dùng.

Thứ hai: Chuẩn bị sai, thiếu hồ sơ công bố mỹ phẩm

Hồ sơ công bố mỹ phẩm phải đảm bảo các thành phần tối thiểu như sau:

– Phiếu công bố mỹ phẩm: gồm 02 bản giấy theo mẫu 01-MP Thông tư số 06/2011/TT-BYT, điền theo hướng dẫn tại mẫu 02-MP, kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm);

– Giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho chủ thể công bố: bản chính hoặc bản sao chứng thực, trường hợp mỹ phẩm nhập khẩu đòi hỏi bản sao chứng thực hợp lệ, được hợp pháp hóa lãnh sự;

– Giấy chứng nhận lưu hành tự do (chỉ trong trường hợp mỹ phẩm nhập khẩu) còn thời hạn do nước sở tại cấp hoặc nếu không ghi rõ thời hạn thì được cấp trong 24 tháng, được chứng thực hợp lệ và được hợp pháp hóa lãnh sự.

Các yêu cầu đối với mỗi thành phần hồ sơ tổ chức, doanh nghiệp xem cụ thể tại Thông tư số 06/2011/TT-BYT.

Thứ ba: Không xác định đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết

Không có một cơ quan thống nhất giải quyết toàn bộ các trường hợp công bố mỹ phẩm mà theo quy định hiện nay, Cục Quản lý dược, Sở y tế và Ban quản lý khu thương mại công nghiệp là các chủ thể có thẩm quyền giải quyết hồ sơ của doanh nghiệp xin giấy phép công bố sản phẩm mỹ phẩm. Cụ thể, thẩm quyền được phân định như sau:

– Công bố mỹ phẩm nhập khẩu hoặc đưa mỹ phẩm từ một số khu thương mại công nghiệp vào thị trường nội địa: Nộp hồ sơ tại Cục Quản lý dược của Bộ Y tế;

– Công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước: Nộp hồ sơ tại Sở Y tế nơi có nhà máy sản xuất mỹ phẩm;

– Công bố mỹ phẩm mà mỹ phẩm được lưu thông trong phạm vi Khu thương mại công nghiệp Mộc Bài, Lao Bảo: nộp hồ sơ tại Ban quản lý khu kinh tế.

3. Tại sao lại phải tra cứu số công bố mỹ phẩm?

Thời đại công nghệ 4.0, các tổ chức, doanh nghiệp cũng như cơ quan nhà nước đều có những trang website điện tử riêng để cập nhập và triển khai các thông tin liên quan để cá nhân, tổ chức có nhu cầu có thể dễ dàng đăng ký, tra cứu, truy cập tìm kiếm thông tin nhanh chóng chỉ với vài phút đồng hồ. Cũng theo quy định tại Thông tư 06/2011/TT – BYT thì Cục quản lý dược, Sở Y tế các tỉnh có lộ trình đưa danh sách các sản phẩm mỹ phẩm đã cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm  trên trang thông tin điện tử của cơ quan để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hậu mại.

Số tiếp nhận Phiếu công bố có giá trị chứng nhận sản phẩm mỹ phẩm đã được tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường khai báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc mỹ phẩm sẽ được lưu thông trên thị trường. Do vậy, việc tra cứu số công bố mỹ phẩm để đảm bảo tính pháp lý của sản phẩm cũng như tạo tâm lý tin tưởng của người tiêu dùng đối với sản phẩm mỹ phẩm.

Lưu ý: số công bố mỹ phẩm không có giá trị chứng nhận sản phẩm đó đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, đáp ứng tất cả các yêu cầu của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN và các phụ lục (Annexes) kèm theo mà nó chỉ xác định rằng tổ chức sản xuất mỹ phẩm đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền về việc lưu hành sản phẩm (quy định tại Khoản 4, Điều 2 thông tư 06/2011/TT – BYT).

4. Cách tra cứu số công bố mỹ phẩm mới nhất 2024

Ở đây, Luật Hoàng Phi xin đưa ra các cách tra cứu số công bố mỹ phẩm trên các trang web tìm kiếm như google, cốc cốc hoặc google chrome. Trước đây, để tra cứu số công bố mỹ phẩm, quý khách có thể truy cập vào địa chỉ website công bố mỹ phẩm của cục quản lý dược Việt Nam: http://congbomypham.cqldvn.gov.vn.. Tuy nhiên, thực tế, tại thời điểm hiện tại, Luật Hoàng Phi nhận thấy không thể truy cập được vào địa chỉ này được nên quý khách có thể lựa chọn cách cách mà chúng tôi đưa ra cho quý vị như sau:

– Truy cập vào địa chỉ trang website tổng cục hải quan https://vnsw.gov.vn/

– Đăng nhập bằng tài khoản mà trước đó dùng để công bố mỹ phẩm của doanh nghiệp mình trên cột đăng nhập nằm ở phía góc ngoài cùng bên phải của trang website. Điền đầy đủ và chính xác tên đăng nhập, mật khẩu. Trường hợp quên mật khẩu thì click vào chữ “quên mật khẩu” sau đó nhập địa chỉ email của doanh nghiệp đã sử dụng khi đăng ký tài khoản và mã số thuế.

– Ấn vào phần menu “Bộ Y tế”. Tiếp đó chọn “Công bố mỹ phẩm”. Màn hình sẽ hiện ra giao diện quản lý dữ liệu đã công bố của tài khoản bao gồm lịch sử hồ sơ, mã hồ sơ, tên sản phẩm, trạng thái xử lý, ngày tạo công bố…

– Tìm đúng sản phẩm mỹ phẩm công bố mà quý khách muốm kiểm tra, sau đó tải về bằng cách click vào “Tải về” ở cuối bản công bố để tải bản công bố mỹ phẩm về máy tính của mình.

cách tra cứu số công bố mỹ phẩm

5. Thay đổi nội dung công bố trong phiếu công bố mỹ phẩm?

Chào Công ty Luật Hoàng Phi, công ty tôi có tiến hành công bố lưu hành mỹ phẩm và đã được Cục quản lý dược cấp số công bố. Tuy nhiên, do hiện tại hợp đồng thuê địa chỉ trụ sở chính của công ty tôi đã hết hạn và chúng tôi buộc phải chuyển trụ sở chính, trường hợp này chúng tôi sẽ phải thay đổi địa chỉ trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và địa chỉ này sẽ không thống nhất với địa chỉ trong phiếu công bố. Luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi có phải công bố lại sản phẩm mỹ phẩm hay không? Tôi xin cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Với câu hỏi của Anh, chúng tôi trả lời như sau:

Theo quy định của Thông tư 06/2011/TT-BYT có quy định các trường hợp phải công bố lại khi có sự thay đổi về nội dung trong phiếu công bố, trường hợp công ty Anh thay đổi địa chỉ trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dẫn đến việc thay đổi địa chỉ trong hồ sơ công bố là trường hợp không phải tiến hành thủ tục công bộ lại sản phẩm.

Các trường hợp phải tiến hành công bố lại bao gồm:

+ Thay đổi nhãn hàng – Công bố lại

+ Thay đổi tên sản phẩm – Công bố lại

+ Thay đổi dạng sản phẩm – Công bố lại

+ Tên và/hoặc địa chỉ của công ty chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nhưng không thay đổi số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư – Bổ sung

+Tên và/hoặc địa chỉ của công ty nhập khẩu – Bổ sung

………….

Như vậy, trường hợp Công ty Anh thay đôi địa chỉ sẽ rơi vào trường hợp bổ sung, cụ thể sau khi bên Anh chuyển trụ sở chính và thay đổi địa chỉ trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bên anh sẽ nộp công văn bổ sung + bản sao chứng thực đăng ký kinh doanh đã ghi nhận địa chỉ mới tới cơ quan đăng ký để được ghi nhận.


6. Nội dung Giấy ủy quyền công bố mỹ phẩm?

Kính gửi Công ty Luật Hoàng Phi, doanh nghiệp tôi chuyên kinh doanh sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam, hiện nay chúng tôi đang muốn nhập khẩu sản phẩm mỹ phẩm về để phân phối tại thị trường Việt Nam, qua tìm hiểu hồ sơ công bố mỹ phẩm có yêu cầu phải có giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho đơn vị công bộ, đây là lần đầu tiên doanh nghiệp chúng tôi tiến hành nhập khẩu sản phẩm mỹ phẩm nên không rõ quy định về giấy ủy quyền sẽ bao gồm những nội dung gì? Rất mong nhận được sự tư vấn từ các Luật sư.

Trả lời:

Chào Anh, với câu hỏi về nội dung giấy ủy quyền công bố mỹ phẩm nhập khẩu chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 06/2011/TT-BYT có quy định về nội dung của giấy ủy quyền như sau:

1. Ngôn ngữ trình bày là tiếng Việt, tiếng Anh hoặc song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh.
2. Giấy uỷ quyền phải có đầy đủ các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của nhà sản xuất; trường hợp bên uỷ quyền là chủ sở hữu sản phẩm thì cần nêu rõ tên, địa chỉ của chủ sở hữu sản phẩm và tên, địa chỉ của nhà sản xuất;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được ủy quyền;
c) Phạm vi ủy quyền (đứng tên công bố và phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam);
d) Nhãn hàng hoặc tên sản phẩm được ủy quyền;
đ) Thời hạn ủy quyền;
e) Cam kết của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm cung cấp đầy đủ Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường tại Việt Nam;
g) Tên, chức danh, chữ ký của người đại diện cho bên uỷ quyền.
Như vậy, để đảm bảo nội dung giấy ủy quyền là chính xác và được cơ quan đăng ký chấp nhận, bên Anh cần trao đổi với nhà sản xuất để trong giấy ủy quyền của nhà sản xuất sẽ đầy đủ các nội dung nêu trên. Ngoài ra, bên Anh cần lưu ý, giấy ủy quyền để có thể sử dụng tại Việt Nam cần phải được công chứng và hợp pháp hóa lãnh sự tại Đại sự quán Việt Nam của quốc gia nhà sản xuất đang đăng ký hoạt động.



7. Một số lưu ý liên quan tới phiếu công bố mỹ phẩm nên biết

Đầu tiên, mọi người cần phải xác định phiếu công bố bắt buộc phải sử dụng theo mẫu của pháp luật quy định. Mẫu phiếu công bố này được cung cấp trong Thông tư 06/2011/TT-BYT. Mọi người sẽ download mẫu Phụ lục số 01-MP, đây là mẫu phiếu chuẩn nhất theo quy định. Mọi phiếu công bố khác đều sai quy định và sẽ không được chấp thuận. Nếu không tìm thấy mẫu phiếu này, mọi người không nên sử dụng tùy tiện, thay vào đó có thể liên hệ với Luật Hoàng Phi để được cung cấp. Đối với việc cấp mẫu phiếu công bố mỹ phẩm, chúng tôi không thu bất kỳ chi phí nào.

Thứ hai, một phiếu công bố chuẩn xác theo quy định phải được có chữ ký và đóng dấu của người đại diện theo pháp luật tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa các mỹ phẩm nhập khẩu hay sản xuất trong nước ra thị trường tiêu thụ. Nếu không có chữ ký và dấu giáp lai này, phiếu công bố mà mọi người chuẩn bị cũng sẽ bị từ chối.

Thứ ba, mỗi mỹ phẩm sẽ được công bố trong một phiếu riêng. Trừ trường hợp có trên một tổ chức, doanh nghiệp tham gia vào các công đoạn để cho ra một sản phẩm mỹ phẩm hoàn chỉnh thì tiến hành lập phiếu công bố chung. Tuy nhiên, đối với trường hợp này phiếu công bố phải nêu rõ tên và địa chỉ của từng tổ chức, doanh nghiệp tham gia sản xuất. Ngoài ra, nếu mỹ phẩm được đóng gói dưới tên chung và bán ra thị trường tiêu thụ dưới một bộ sản phẩm cũng sẽ được công bố trong cùng một phiếu.

8. Cách ghi phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo hướng dẫn Thông tư 06/2011/TT-BYT

– Về tên nhãn hàng và tên sản phẩm: Đây là nội dung đầu tiên trong phiếu công bố mà mọi người sẽ phải kê khai. Mọi người sẽ ghi đầy đủ tên của mỹ phẩm theo trình tự chuẩn chỉnh như sau: tên nhãn hàng, dòng sản phẩm, tên sản phẩm, tên màu, số màu. Trường hợp mỹ phẩm có nhiều màu, mọi người sẽ phải công bố riêng.

– Về dạng sản phẩm: Trong phiếu công bố đã liệt kê tương đối chi tiết các dạng sản phẩm thông dụng hiện nay. Nếu danh sách các dạng sản phẩm mà phiếu công bố chưa đầy đủ hoặc không đề cập tới mỹ phẩm của mọi người, có thể tích vào “sản phẩm khác”, sau đó ghi rõ dạng sản phẩm của tổ chức, doanh nghiệp mình.

– Về mục đích sử dụng: Ở mục này, mọi người sẽ điền thông tin về chức năng hay công dụng mà sản phẩm mỹ phẩm mang lại. Hiện có không ít tổ chức, doanh nghiệp nhầm lẫn đây là thông tin về cách sử dụng. Tuy nhiên, cách hiểu này không chính xác nên mọi người cần phải lưu ý.

– Về dạng trình bày: Mọi người sẽ phải suy xét xem mỹ phẩm của mình có dạng trình bày như thế nào. Lưu ý, ở mục này mọi người sẽ chỉ lựa chọn một dạng phù hợp nhất trong bốn dạng mà phiếu công bố mỹ phẩm đã liệt kê.

– Về thông tin nhà sản xuất/đóng gói: Trong nội dung những lưu ý khi lập phiếu công bố chúng tôi đã đề cập, có thể sẽ có nhiều hơn một công ty tham gia vào việc sản xuất và đóng gói một mỹ phẩm hoàn chỉnh. Điều này hoàn toàn hợp pháp, tuy nhiên cần nêu rõ tên và địa chỉ của từng đơn vị tham gia.

– Về thông tin cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm đưa mỹ phẩm ra thị trường: Ở thời điểm hiện tại có khá nhiều đối tượng có thể chịu trách nhiệm đưa mỹ phẩm ra thị trường như: công ty sản xuất trong nước, đại lý được ủy quyền bán sản phẩm, công ty chịu trách nhiệm bán sản phẩm ra thị trường Việt Nam. Trong phiếu công bố mỹ phẩm cần nêu rõ số chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các giấy phép có giá trị tương đương.

– Về thông tin người đại điện theo pháp luật công ty: Người được lựa chọn để đại diện cho tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ cần phải có trình độ và kinh nghiệm.

– Về thành phần đầy đủ và danh pháp: Các thành phần được sử dụng để sản xuất mỹ phẩm phải được xác định bằng danh pháp chuẩn. Tên và các dịch được chiết từ thực vật theo quy định sẽ xác định bằng chi, loài. Trường hợp thành phần có nguồn gốc từ động vật sẽ xác định tên khoa học của thành phần đó.

10. Không công bố mỹ phẩm trước khi đưa ra thị trường bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định tại Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế có quy định mức xử phạt đối với hành vị không công bố sản phẩm mỹ phẩm trước khi lưu hành như sau:

“Điều 68. Vi phạm quy định về công bố sản phẩm mỹ phẩm

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Kê khai không đúng các nội dung trong phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;

b) Thay đổi nội dung đã công bố và đã được cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm nhưng chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đưa sản phẩm mỹ phẩm ra lưu thông khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hoặc số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hết thời hạn hiệu lực.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi và tiêu hủy sản phẩm mỹ phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;

b) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều này.”

Khi cần tư vấn thủ tục công bố mỹ phẩm, khách hàng hãy liên hệ với Công ty Luật Hoàng Phi theo các thông tin dưới đây:

– Yêu cầu dịch vụ: 0981.378.999 – 096.1981.886

– Điện thoại: 024.628.52839 (HN) – 028.73090.686 (HCM)

– Email: lienhe@luathoangphi.vn

– Văn phòng Hà Nội: Phòng 301, Tòa nhà F4, Số 112 Phố Trung Kính, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội

– Văn phòng Hồ Chí Minh: Phòng 11.12 Tầng 11, Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh

Đánh giá bài viết:
4.6/5 - (562 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN TRỰC TIẾP HOẶC YÊU CẦU BÁO GIÁ

QUÝ KHÁCH GỌI: 0981.378.999 – 0981.393.686 (HỖ TRỢ 24/7)

—————–*****——————-

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG LẮNG NGHE HOẶC BẠN CÓ THỂ CLICK VÀO Ô SAU ĐÂY ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Rượu bao nhiêu cồn thì không được phép quảng cáo?

Rượu bao nhiêu cồn thì không được phép quảng cáo? Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết này để có thêm thông tin làm rõ...

Thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại Tiền Giang

Trước khi chuẩn bị hồ sơ để thực hiện thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại Tiền Giang thì tổ chức, cá nhân cần xác định loại hình quảng cáo để chuẩn bị hồ sơ cho phù...

Thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại Thái Bình

Quảng cáo không chỉ là cầu nối tiếp thị, truyền tải thông tin, thông điệp của doanh nghiệp đến khách hàng tiềm năng của mình mà việc thiết lập các chiến lược về sản phẩm, giả thành, nơi phân phối,... cũng trở nên dễ dàng...

Thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại Thừa Thiên Huế

Quảng cáo tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài...

Thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại Thanh Hóa

Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi