Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn bị xử lý như thế nào?
  • Thứ tư, 06/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1488 Lượt xem

Gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn bị xử lý như thế nào?

Tôi có người quen đang tham gia giao thông trên đường bình thường thì bị một xe tải từ phía sau húc từ phía sau. Tài xế chiếc xe gây tai nạn không ở lại để giúp đỡ cứu chữa cho nạn nhân mà còn bỏ trốn cùng chiếc xe. Vậy trách nhiệm của người tài xế trong trường hợp này là như thế nào?

Câu hỏi:

Tôi có người quen ở Ninh Bình, khi đi làm về trên quốc lộ 1A, anh bị một xe tải chạy cùng chiều đâm từ phía sau. Lúc tai nạn xảy ra là 10h đêm, lái xe gây tai nạn không những không xuống xe cứu giúp anh ấy mà còn bỏ trốn cùng với chiếc xe. Người quen của tôi vì được đưa vào bệnh viện muộn nên đã bị đa chấn thương và liệt nửa thân dưới. Lái xe gây tai nạn sau đó đã đến cơ quan công an trình báo về sự việc, anh ta khai báo rằng anh ta gây tai nạn do lái quá nhanh rồi mất lái và vì quá sợ nên đã lái xe bỏ đi. Vậy anh ta sẽ bị xử lý như thế nào?

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn Luật sư của Hoàng Phi trả lời như sau:

Gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn bị xử lý như thế nào?

Hành vi của người tài xế xe tải trên đã đủ dấu hiệu để cấu thành tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Thứ nhất, về chủ thể: Bạn không đề cập đến thông tin về tuổi và tình trạng sức khỏe và trạng thái tinh thần vào thời điểm gây ra tai nạn của người tài xế nên trong bài viết này, chúng tôi sẽ coi người tài xế là người đã thành niên và không mắc các bệnh làm ảnh hưởng đến khả năng nhận thức, điều khiển hành vi nên anh ta được coi là người có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ. Vì vậy, anh ta sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi vi phạm pháp luật hình sự của mình.

Thứ hai, về khách thể: Hành vi của người tài xế xe tải dẫn đến hậu quả là người quen của bạn bị đa chấn thương là liệt nửa thân dưới. Về mặt pháp lý, hành vi này đã trực tiếp xâm phạm đến quyền được bảo đảm về sức khỏe và tính mạng của công dân được pháp luật hình sự bảo vệ. Do đó, hành vi này sẽ thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ luật hình sự.

Thứ ba, về mặt khách quan: Người tài xế gây tai nạn vì vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông, cụ thể anh ta đã điều khiển phương tiện giao thông đường bộ chạy quá tốc độ được cho phép dẫn đến mất tay lái rồi đâm vào người khác gây tai nạn. Thêm vào đó, sau khi gây tại nạn, người tài xế đã không tìm cách cứu giúp nạn nhân mà còn lái xe bỏ trốn để trốn tránh nhiệm dẫn đến  người bị gây tai nạn được cứu chữa muộn hơn, gây thiệt hại nặng nề hơn về sức khỏe.

Thứ tư, về mặt chủ quan: Người tài xế thực hiện hành vi gây tai nạn với lỗi vô ý vì quá tự tin, anh ta dù không mong muốn hậu quả đáng tiếc xảy ra với người khác nhưng dù biết lái xe chạy quá tốc độ được phép là trái pháp luật và có thể gây tai nạn cho người khác nhưng anh ta vẫn thực hiện vì cho rằng hậu quả là tai nạn sẽ không xảy ra . Đối với hành vi bỏ trốn khỏi hiện trường, không cứu giúp người bị tai nạn, đây là hành vi thực hiện với lỗi cố ý gián tiếp với mục đích để trốn tránh trách nhiệm đối với tai nạn gây ra và người bị gây tai nạn.

Qua những phân tích trên, người tài xế xe tải trong trường hợp này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 260 Bộ luật hình sự 2015: “Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn” với khung hình phạt là phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Cùng với việc phải chịu hình phạt trên, người tài xế còn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về dân sự đối với người bị gây tai nạn theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (11 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi