Công chứng viên là gì? Điều kiện trở thành công chứng viên?
Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật công chứng năm 2014, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.
Sau khi đã cầm trên tay tấm bằng Cử nhân Luật, nếu có nguyện vọng trở thành công chứng viên, thì cá nhân cần đáp ứng những điều kiện cơ bản mà pháp luật về ngành nghề quy định.
Vậy công chứng viên là gì? Điều kiện trở thành công chứng viên? Khách hàng quan tâm đến những nội dung trên vui lòng tham khảo nội dung bài biên soạn dưới đây của chúng tôi.
>>>>>> Tham khảo thêm bài viết: Văn phòng công chứng
Công chứng viên là gì?
Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật công chứng năm 2014, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.
Hiểu đơn giản công chứng viên là những nhân viên làm việc tại các văn phòng công chứng, họ là những chuyên viên có đầy đủ kiến thức, trình độ chuyên môn cao về luật pháp am hiểu sâu rộng về các lĩnh vực liên quan đến luật pháp, và có bằng/chứng nhận hành nghề được cấp bởi Bộ Tư Pháp.
Công chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế – xã hội.
Để hiểu rõ hơn về Công chứng viên là gì? Điều kiện trở thành công chứng viên? Thì chúng tôi sẽ lấy một số ví dụ liên quan đến các công việc mà công chứng viên thực hiện hàng ngày.
Ví dụ: A và B đi công chứng hợp đồng mua bán đất đai. Công chứng viên phải kiểm tra giấy tờ: nhân thân của A, B như giấy chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; giấy tờ về sổ hồng. Từ đó soạn ra hợp đồng mua bán đưa cho A và B ký trước mặt mình.
Cuối cùng công chứng viên chứng nhận vào trong hợp đồng mua bán. Như vậy, công chứng viên phải đảm bảo tính pháp lý của giao dịch, đảm bảo nội dung hợp đồng mua bán, đảm bảo việc giao dịch thực hiện trước sự chứng kiến của mình.

Điều kiện để trở thành công chứng viên
Để trở thành công chứng viên, thì cá nhân trước tiên phải đáp ứng được tiêu chuẩn cơ bản đó là công dân Việt Nam, được đào tạo và có bằng cử nhân luật; có đủ sức khỏe và tư cách đạo đức tốt.
Sau khi có bằng cử nhân luật, cá nhân phải tham gia khóa đào tạo nghề công chứng trong 12 tháng tại Học viện Tư pháp. Sau khóa đào tạo chuyên môn, Học viện Tư pháp cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa học cho người học.
Lưu ý: Việc tham gia khóa đào tạo hành nghề công chứng tại Học viện tư pháp không bị áp dụng cho tất cả các trường hợp, cụ thể những đối tượng sau sẽ được miễn đào tạo hành nghề công chứng:
– Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
– Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
– Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
– Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên pháp luật cao cấp.
Tuy nhiên các trường hợp cá nhân được miễn đào tạo hành nghề công chứng vẫn phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại Học viện Tư pháp trong 03 tháng và tập sự hành nghề.
– Tập sự hành nghề áp dụng cho những cá nhân đã hoàn thành khóa đào tạo hành nghề công chứng hoặc khóa học bồi dưỡng hành nghề công chứng đăng ký việc tập sự hành nghề với Sở Tư pháp nơi có Phòng công chứng, Văn phòng công chứng nhận tập sự.
Trường hợp không tìm được tổ chức hành nghề công chứng để tập sự hoặc gặp khó khăn trong việc tự liên lạc, người tập sự có thể liên hệ với Sở Tư pháp đại phương nơi mình muốn tập sự để được bố trí phù hợp
Thời gian thực tập hành nghề công chứng là 03 tháng đối với người tốt nghiệp khóa bồi dưỡng nghề công chứng, 12 tháng đối với những người tốt nghiệp khóa đào tạo hành nghề công chứng.
– Kiểm tra kết quả tập sự: Việc đăng ký kiểm tra kết quả tập sự có thể được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự khi có kỳ kiểm tra do Bộ Tư pháp tổ chức hoặc ngay khi người tập sự nộp báo cáo kết quả tập sự.
Bộ Tư pháp tổ chức 02 kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng trong vòng một năm. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng.
Trong trường hợp không đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra trước, người tập sự được phép đăng ký kiểm tra lại trong đợt sau nhưng tổng số lần kiểm tra tối đa chỉ 03 lần.
– Bổ nhiệm công chứng viên: Khi đạt tiêu chuẩn hành nghề và đã tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, có giấy chứng nhận hoàn thành tập sự hành nghề công chứng, người có nguyện vọng đủ điều kiện nộp hồ sơ xin bổ nhiệm công chứng viên.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên.
Trách nhiệm của công chứng viên đối với văn bản công chứng
Trách nhiệm của công chứng viên đối với việc công chứng văn bản công chứng là:
– Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề Công chứng;
– Tôn trọng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng
– Tư vấn, giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ về lợi ích, nghĩa vụ và những điều họ cần làm để công chứng thành công
– Giữ bí mật về nội dung công chứng của khách hàng
– Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm theo quy định của Nhà nước
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản mà bản thân đã tiến hành công chứng đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của văn phòng công chứng nơi bản thân là nhân viên hợp pháp.
Ví dụ: Với hành vi công chứng viên hợp đồng mua bán QSDĐ trái pháp luật thì tuỳ theo các góc độ mà công chứng viên phải chịu các trách nhiệm về trách nhiệm dân sự, hành chính, hình sự.
Trường hợp về trách nhiệm dân sự thì công chứng viên phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 38 Luật công chứng:
“Tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng.”
Công chứng viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về Công chứng viên là gì? Điều kiện trở thành công chứng viên? Khách hàng quan tâm, có nhu cầu tìm hiểu kỹ hơn về quy định pháp luật liên quan vui lòng phản hồi trực tiếp để tư vấn viên hỗ trợ.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Giám định chữ ký trong văn bản di chúc
trước khi bố tôi mất có làm di chúc để lại căn nhà cho tôi nhưng không ra công chứng và cũng không có người làm chứng, tôi nghe nói di chúc đó không công chứng thì cần giám định chữ ký trong khoảng thời gian nào đó phải...
Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án....
Các bản án thừa kế theo pháp luật
Các tranh chấp dân sự xảy ra trong đời sống thực tiễn hết sức đa dạng trong đó tranh chấp về thừa kế nói chung, tranh chấp về thừa kế theo di chúc nói riêng xảy ra ngày một nhiều....
Cơ quan tư pháp (hay hệ thống tư pháp) là một hệ thống tòa án để xử lý những hành vi vi phạm pháp luật và giải quyết các tranh chấp, theo chủ thuyết tam quyền phân lập, cơ quan tư pháp là phân nhánh chính của một chính thể, có trách nhiệm chính về việc diễn giải...
Dưới 18 tuổi có được đứng tên đăng ký xe máy không?
Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên thì được đăng ký xe. Trường hợp cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đăng ký xe thì phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý và ghi nội dung “đồng ý”, ký, ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ trong giấy khai đăng ký...
Xem thêm


























