Chung cư có được làm văn phòng công ty không?
Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Chung cư có được làm văn phòng công ty không? Khi có thắc mắc này, Quý độc giả có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng tôi.
Nhà chung cư là gì?
Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở hiện hành quy định:
Theo đó, nhà chung cư gồm 02 loại:
– Nhà chung cư có mục đích để ở: Là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng chỉ sử dụng cho mục đích để ở.
– Nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp: Là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng để sử dụng vào mục đích ở và các mục đích khác như làm văn phòng, dịch vụ, thương mại… Theo đó bạn có thể đặt văn phòng tại những nhà chung cư này.

Chung cư có được làm văn phòng công ty không?
Khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở quy định:
Mục 1 Công văn 2544/BXD-QLN về việc thực hiện các quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành ngày 19/11/2009 đã có ý kiến chỉ đạo đề nghị ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cũng như các tỉnh thành khác như sau:
Như vậy, với câu hỏi Chung cư có được làm văn phòng công ty không? Chúng tôi xin làm rõ như sau:
– Với nhà chung cư có mục đích để ở, không được sử dụng làm văn phòng công ty.
– Với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp: được sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt để làm văn phòng công ty nhưng không được sử dụng để kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ.
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 80 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 10/12/2015) quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở về xử lý chuyển tiếp đối với việc phát triển và quản lý nhà ở: Trường hợp trong giấy tờ đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp có ghi sử dụng căn hộ chung cư làm địa điểm kinh doanh trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh này phải chuyển hoạt động kinh doanh sang địa điểm khác không phải là căn hộ chung cư trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành (01/7/2016); cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh phải làm thủ tục điều chỉnh lại địa điểm kinh doanh ghi trong giấy tờ đăng ký kinh doanh đã cấp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sang địa điểm khác trong thời hạn quy định tại Khoản này; quá thời hạn quy định tại Khoản này thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được kinh doanh tại căn hộ chung cư.
Để thực hiện theo quy định này, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội đã có thông báo nêu rõ:
Để đảm bảo các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh tuân thủ, thực hiện đúng quy định trên đây; Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn TP Hà Nội thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
1. Các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn TP Hà Nội không thực hiện việc đăng ký đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại các căn hộ trong nhà chung cư.
2. Trường hợp doanh nghiệp/hộ kinh doanh/tổ chức đã đăng ký trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại các căn hộ trong nhà chung cư phải thực hiện đăng ký thay đổi trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang địa điểm khác không phải là căn hộ chung cư theo thủ tục quy định tại các cơ quan đăng ký kinh doanh các cấp theo thẩm quyền, trường hợp vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.
Quý vị cần lưu ý khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp để lựa chọn trụ sở chính doanh nghiệp, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cho phù hơp.
Xử phạt dùng nhà chung cư làm văn phòng công ty sai quy định
Hành vi sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng công ty không phải mục đích để ở sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm e khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều 70 Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì sẽ bị phạt tiền lên đến 40 triệu đồng. Kèm theo biện pháp khắc phục hậu quả là buộc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích để ở.
Lưu ý: Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Ngoài ra khi sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng công ty thì không được cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh/Đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ căn hộ đó.
Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật Hoàng Phi liên quan đến Chung cư có được làm văn phòng công ty không? Mong rằng những thông tin chúng tôi chia sẻ đã giúp Quý độc giả có thêm những thông tin hữu ích.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Mức phạt chậm nộp báo cáo tài chính 2025
Báo cáo tài chính ngày càng phổ biến và quen thuộc với người dân, nhất là các doanh nghiệp. Hàng năm các cơ quan, doanh nghiệp đều cần nộp báo cáo tài chính đến cơ quan có thẩm...
Kháng nghị là gì? Thời hạn kháng nghị?
Kháng nghị là Hành vi tố tụng của người có thẩm quyền, thể hiện việc phản đối toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định của Tòa án với mục đích bảo đảm cho việc xét xử được chính xác, công bằng, đồng thời sửa chữa những sai lầm trong bản án, quyết định của Tòa...
Con riêng của chồng có được hưởng thừa kế không?
Chồng tôi mất và để lại căn nhà trị giá 3 tỷ mà không có di chúc. Như vậy, con của chồng tôi với người vợ trước có được hưởng thừa kế...
KT3 là một loại sổ tạm trú dài hạn được cấp cho một cá nhân, hộ gia đình ở một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bất kỳ mà nơi đó không phải nơi đăng ký thường trú của cá nhân, hộ gia đình...
Cha mẹ tặng cho tài sản cho con có đòi được không?
Theo Điều 457 Bộ luật dân sự, Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý...
Xem thêm


























