Căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo đúng quy định pháp luật.
Những vụ việc xâm phạm về sở hữu trí tuệ hiện diễn ra khá nhiều và gây ra những tổn thất về vật chất cũng như tinh thần của chủ thể bị xâm phạm. Vậy khi chủ thể bị xâm phạm yêu cầu xử lý các hành vi xâm phạm đó thì Tòa án sẽ sử dụng căn cứ gì để xác định mức độ thiệt hại và tính toán mức bồi thường thiệt hại?
Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết với tiêu đề: Căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Thiệt hại về vật chất bao gồm các tổn thất về tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, tổn thất về cơ hội kinh doanh, chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại.
b) Thiệt hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh thần gây ra cho tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; người biểu diễn, tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng. Mức độ thiệt hại được xác định trên cơ sở các tổn thất thực tế mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra.
>>>>> Tham khảo bài viết: Thủ tục Đăng ký sở hữu trí tuệ
Căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về vật chất cho mình thì có quyền yêu cầu Toà án quyết định mức bồi thường theo một trong các căn cứ sau đây:
a) Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã thu được do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu khoản lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính vào tổng thiệt hại vật chất;
b) Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ với giả định bị đơn được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm đã thực hiện;
c) Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất theo các căn cứ quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì mức bồi thường thiệt hại về vật chất do Toà án ấn định, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại, nhưng không quá năm trăm triệu đồng.
Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về tinh thần cho mình thì có quyền yêu cầu Toà án quyết định mức bồi thường trong giới hạn từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại.
Quyền yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khi khởi kiện hoặc sau khi khởi kiện, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong các trường hợp sau đây:
a) Đang có nguy cơ xảy ra thiệt hại không thể khắc phục được cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;
b) Hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc chứng cứ liên quan đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ bị tẩu tán hoặc bị tiêu hủy nếu không được bảo vệ kịp thời.
Toà án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi nghe ý kiến của bên bị áp dụng biện
Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định:
“1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
2. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.
3. Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều 135 của Bộ luật này”.
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó:
a) Thu giữ;
b) Kê biên;
c) Niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng; cấm di chuyển;
d) Cấm chuyển dịch quyền sở hữu.
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được áp dụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Theo quy định tại Điều 208 Luật Sở hữu trí tuệ, nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ
Điều 104 Bộ luật Tố tụng dân sự, tại khoản 10 – 17 quy định: “Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ; Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định; Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ và tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động liên quan đến việc đấu thầu; Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án; Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định”. Điều 135 Bộ luật Tố tụng dân sự: “Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời… chứng minh quyền yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 206 của Luật này bằng các tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 203 của Luật này.
Khi Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại gây ra cho người bị áp dụng biện pháp đó trong trường hợp người đó không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ này, người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải nộp khoản bảo đảm bằng một trong các hình thức sau đây: Khoản tiền bằng 20% giá trị hàng hóa cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị hàng hóa đó. Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác.
Biện pháp khẩn cấp tạm thời bị hủy bỏ theo quy định tại Điều 209 Luật Sở hữu trí tuệ. Tòa án ra quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Tố tụng dân sự và trong trường hợp người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chứng minh được việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là không có căn cứ xác đáng.
– Trong trường hợp hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Toà án phải xem xét để trả lại cho người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khoản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 208 của Luật này.
Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp tại Khoản 2 Điều 208 Luật Sở hữu trí tuệ: Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại gây ra cho người bị áp dụng biện pháp đó trong trường hợp người đó không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ này, người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải nộp khoản bảo đảm bằng một trong các hình thức sau đây: Khoản tiền bằng 20% giá trị hàng hóa cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị hàng hóa đó. Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác khẩn cấp tạm thời không có căn cứ xác đáng và gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Toà án buộc người yêu cầu phải bồi thường thiệt hại.
->>>> Tham khảo thêm: Đăng ký sở hữu trí tuệ
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN TRỰC TIẾP HOẶC YÊU CẦU BÁO GIÁ
QUÝ KHÁCH GỌI: 0981.378.999 – 0981.393.686 (HỖ TRỢ 24/7)
—————–*****——————-
CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG LẮNG NGHE HOẶC BẠN CÓ THỂ CLICK VÀO Ô SAU ĐÂY ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Dịch Vụ Xử Lý Hành Vi Vi Phạm Quyền Sở Hữu Trí Tuệ Tại Việt Nam
Dịch vụ xử lý hành vi xâm phạm sở hữu trí tuệ là dịch vụ mà chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng tiến hành ngăn chặn hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Theo đó, chủ sở hữu là cá nhân hoặc công ty thực hiện các biện pháp xử lý vi phạm nhãn hiệu bằng biện pháp kỹ thuật, đồng thời còn phải thực hiện các biện pháp về mặt pháp lý để chống lại các hành vi xâm...
Xử Lý Vi Phạm Quyền Tác Giả, Quyền Liên Quan Như Thế Nào?
Quy trình và thẩm quyền xử lý vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan phụ thuộc vào mức độ và hành vi vi phạm bản quyền tác giả của bên vi phạm. Theo đó, xử lý vi phạm quyền tác giả, vi phạm quyền liên quan được quy định tại Nghị định 131/2013/NĐ-CP và Bộ luật Hình sự 1999 được sửa đổi bổ sung năm...
Ví dụ về vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
Có thể thấy, trong nước có không ít vụ án lớn nhỏ về vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, đối với mỗi hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Tòa án sẽ áp dụng các điều luật khác nhau để giải...
Các biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là?
Với các hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan, thì tác giả, chủ sở hữu tác phẩm, chủ sở hữu quyền liên quan tự mình có quyền yêu cầu người xâm phạm buộc phải chấm dứt hành vi xâm...
Hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định pháp luật mới nhất
Kính gửi Luật Hoàng Phi, tôi là tác giả của tác phẩm và đã được đăng ký bản quyền tác giả tại Cục bản quyền, thời gian gần đây tôi phát hiện một số người đã sử dụng tác phẩm của tôi nhưng lại ghi tác giả của người khác, Luật Hoàng Phi vui lòng cho tôi biết các trường hợp được coi là xâm phạm quyền tác giả, tôi xin cảm...
Xem thêm





















