Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định thế nào về Quản chế?
  • Thứ sáu, 19/04/2024 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 410 Lượt xem

Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định thế nào về Quản chế?

Hình phạt quản chế có bốn tác động bất lợi đến người bị kết án: Chỉ được cư trú tại một nơi (hạn chế quyền tự do cư trú); việc ra khỏi nơi cư trú phải xin phép (hạn chế quyền tự do đi lại); một số quyền công dân bị tước (hạn chế quyền công dân) và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định (hạn chế quyền làm việc).

Quản chế là gì?

Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.

Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

Bình luận về tội quản chế theo bộ luật hình sự

Nhằm giúp Khách hàng giải đáp về thắc mắc Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định thế nào về Quản chế? Dưới đây chúng tôi sẽ cùng đi phân tích Điều luật quy định nội dung, phạm vi áp dụng và thời hạn của hình phạt quản chế.

Theo đoạn 1 của điều luật, nội dung của hình phạt quản chế là buộc người bị kết án phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian bị quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú và bị tước một số quyền công dân. Nội dung này của hình phạt quản chế có mục đích ngăn ngừa việc lợi dụng các điều kiện thuận lợi về cư trú, đi lại để phạm tội mới, đồng thời qua đó cũng cải tạo, giáo dục, tạo điều kiện tái hòa nhập xã hội cho người bị kết án.

So với hình phạt cấm cư trú, hình phạt quản chế có tính nghiêm khắc hơn vì hình phạt này hạn chế quyền tự do cư trú của người bị kết án ở mức cao hơn. Người bị phạt quản chế chỉ được cư trú ở một địa phương nhất định, thông thường nơi quản chế là nơi sinh quán hoặc cư trú của người bị kết án, nhưng cũng có thể là một nơi khác thích hợp.

Đồng thời, trong thời gian bị quản chế họ không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Như vậy, hình phạt quản chế có bốn tác động bất lợi đến người bị kết án: Chỉ được cư trú tại một nơi (hạn chế quyền tự do cư trú); việc ra khỏi nơi cư trú phải xin phép (hạn chế quyền tự do đi lại); một số quyền công dân bị tước (hạn chế quyền công dân) và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định (hạn chế quyền làm việc).

Trong 4 tác động này, việc hạn chế quyền tự do cư trú của hình phạt quản chế đã nghiêm khắc hơn so với hình phạt cấm cư trú. Quyền công dân có thể bị tước được nói tại điều luật là các quyền công dân được quy định tại Điều 44 BLHS. Đó là: quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước; quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Việc tước một số quyền công dân cũng như cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định phải được tuyên rõ ràng trong bản án kết tội: Quyền công dân nào bị tước bỏ, nghề nghiệp hoặc công việc cụ thể nào bị cấm làm.

Về phạm vi áp dụng hình phạt quản chế, điều luật quy định hình phạt này được áp dụng với người bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong trường hợp khác do BLHS quy định. Như vậy, theo quy định của điều luật, quản chế được quy định áp dụng cho một trong ba trường hợp sau:

– Người bị kết án phạt tù về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia được quy định tại Chương XIII Phần các tội phạm BLHS.

– Người bị kết án phạt tù trong trường hợp tái phạm nguy hiểm.

– Người bị kết án phạt tù trong những trường hợp khác do BLHS quy định.

BLHS năm 2015 quy định hình phạt quản chế chủ yếu trong các điều luật thuộc Chương các tội xâm phạm an ninh quốc gia. Trong tất cả các trường hợp trừ Điều 282, hình phạt này chỉ được quy định là hình phạt có thể được áp dụng và thường được quy định cùng với hình phạt cấm cư trú hoặc hình phạt bổ sung khác để Tòa án lựa chọn. Điều 282 (tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy) quy định hình phạt cấm cư trú và hình phạt quản chế là 2 hình phạt bổ sung bắt buộc mà Tòa án phải lựa chọn một trong hai.

Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

Theo Điều 91 Luật thi hành án hình sự, người chấp hành án phạt quản chế có nghĩa vụ: Chịu sự kiểm soát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã và nhân dân địa phương; không được tự ý rời khỏi nơi quản chế, mỗi tháng một lần vào tuần đầu của tháng, trình diện và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế việc chấp hành quy định về quản chế; có mặt tại địa điểm quy định khi Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập, nếu vắng mặt phải có lý do chính đáng; chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật và quy định của chính quyền địa phương; tích cực lao động, học tập, cải tạo;

Trường hợp được phép đi khỏi nơi quản chế, người chấp hành án phạt quản chế phải khai báo tạm vắng, trình diện, xuất trình giấy phép, làm thủ tục đăng ký tạm trú, lưu trú với Công an cấp xã nơi đến theo quy định; trở về nơi quản chế đúng thời hạn và trình diện với Ủy ban nhân dân cấp xã. Người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế mà không có giấy phép hoặc vi phạm các quy định ghi trong giấy phép nếu không có lý do chính đáng thì thời gian này không được tính vào thời hạn chấp hành án phạt quản chế.

Theo Điều 92 Luật thi hành án hình sự, người chấp hành án phạt quản chế có quyền sinh sống cùng gia đình tại nơi quản chế; lựa chọn việc làm thích hợp, trừ những ngành, nghề hoặc công việc mà người chấp hành án phạt quản chế không được làm theo quyết định của Tòa án; được hưởng thành quả lao động do mình làm ra; tự do đi lại trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi quản chế; được xét miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại theo quy định của BLHS.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi