Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản theo Bộ luật hình sự
  • Thứ tư, 30/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 12478 Lượt xem

Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản theo Bộ luật hình sự

Vô ý gây thiệt hại đến tài sản, được hiểu là hành vi do cẩu thả hoặc vì quá tự tin gây ra thiệt hại về tài sản của người khác.

Thế nào là tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản?

Vô ý gây thiệt hại đến tài sản, được hiểu là hành vi do cẩu thả hoặc vì quá tự tin gây ra thiệt hại về tài sản của người khác.

Tại Điều 180 Bộ luật hình sự 2015 tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản được quy định như sau:

“1. Người nào vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

Tư vấn và bình luận về tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản

1. Các yếu tố cấu thành tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng tài sản

– Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

+ Về hành vi. Có hành vi gây thiệt hại đến tài sản của người khác. Được thể hiện như làm mất, làm hư hỏng tài sản… của người khác.

Ví dụ: Mượn xe gắn máy của người khác, không khoá xe để kẻ trộm lấy mất.

+ Về hậu quả. Thiệt hại tài sản phải đến mức độ nghiêm trọng thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo quy định của Điều luật (khoản 1) thì gây thiệt hại nghiêm trọng là trường hợp giá trị tài sản bị thiệt hại từ 100 triệu đồng trở lên. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Nếu giá trị tài sản bị thiệt hại dưới 100 triệu đồng thì người có hành vi gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm hình sự mà tuỳ theo đối tượng và trường hợp cụ thể họ chỉ chịu trách nhiệm dân sự, trách nhiệm vật chất, trách nhiệm kỷ luật hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính.

Lưu ý:

– Phân biệt tội này với tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (Điều 179 Bộ luật Hình sự). Đối tượng xâm phạm của tội này không chỉ là tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà còn là tài sản của công dân, tổ chức xã hội, tổ chức nước ngoài… Người phạm tội ở tội này không phải là người có trách nhiệm trực tiếp quản lý tài sản bị thiệt hại. Điểm giống nhau giữa hai tội đều là lỗi vô ý.

Chủ thể của tội này không phải là người có nhiệm vụ trực tiếp quản lý tài sản.

–  Nếu hành vi vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản mà còn làm chết người, làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp, quy tắc hành chính; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác có tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên; gây thương tích hoặc gây thiệt hại cho sức khoẻ của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính  thì người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội danh tương ứng nêu trên.

– Việc xâm phạm quyền sở hữu về tài sản của người khác quy định ở tội này là người phạm tội không chiếm đoạt tài sản mà chỉ làm tài sản bị mất, hư hỏng.

– Thiệt hại về tài sản phải là hậu quả trực tiếp từ hành vi vô ý của người phạm tội, nếu không xuất phát từ mốì quan hệ nhân quả, thì không được tính để xác định hậu quả của tội này.

– Tội phạm hoàn thành kể từ khi gây ra thiệt hại về tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.

– Khách thể

Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản, trộm cắp tài sản).

– Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi vô ý (vì cẩu thả hoặc vì quá tự tin).

– Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

2. Về hình phạt tội vô ý gây thiệt hại tài sản cho người khác

Mức hình phạt của tội này được chia thành hai khung, cụ thể như sau:

+  Khung một (khoản 1)

Có mức hình phạt là bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.

+ Khung hai (khoản 2)

Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi