Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn luật giao thông Biên bản vi phạm giao thông có hiệu lực trong thời hạn bao lâu?
  • Thứ năm, 17/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4678 Lượt xem

Biên bản vi phạm giao thông có hiệu lực trong thời hạn bao lâu?

Thời hạn có hiệu lực của biên bản vi phạm giao thông sẽ phụ thuộc vào thời gian có hiệu lực của biên bản xử phạt tùy từng trường hợp hợp thể.

Thời gian gần đây, qua hình ảnh trên các phương tiện thông tin và các trang mạng xã hội, có thể thấy trong một vài trường hợp, người tham gia giao thông sẽ bị cảnh sát giao thông lập biên bản vi phạm giao thông để xử lý vi phạm.

Vậy biên bản vi phạm giao thông là gì? Biên bản vi phạm giao thông có hiệu lực trong thời hạn bao lâu? là những vấn đề được độc giả rất quan tâm. Vì vậy, Luật Hoàng Phi xin cung cấp cho Quý vị những thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây.

Trước tiên, Quý vị cần nắm rõ một số thông tin cơ bản sau:

Biên bản vi phạm giao thông là gì?

Biên bản vi phạm giao thông là văn bản ghi nhận lại diễn biến, thời gian, địa điểm, đối tượng thực hiện, trình tự, nội dung,…. của một hành vi vi phạm pháp luật giao thông đã được diễn ra trên thực tiễn. Đây là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt.

Hiện nay, pháp luật chưa quy định cụ thể về biên bản vi phạm giao thông. Tuy nhiên, giao thông là một trong những lĩnh vực thuộc quản lý hành chính nhà nước nên có thể coi biên bản vi phạm giao thông là một loại của biên bản vi phạm hành chính.

Biên bản vi phạm hành chính là văn bản ghi nhận lại diễn biến, kết quả của một hoạt động, sự việc vi phạm hành chính đã xảy ra về mặt thời gian, địa điểm, đối tượng tham gia, trình tự, nội dung, kết quả cuối cùng.

Nội dung của biên bản vi phạm giao thông

Trước khi đi vào nội dung Biên bản vi phạm giao thông có hiệu lực trong thời hạn bao lâu?, chúng tôi sẽ giới thiệu qua những nội dung của biên bản vi phạm giao thông.

Thông thường, một biên bản vi phạm giao thông sẽ có nội dung chính sau đây:

– Ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản;

– Họ, tên, chức vụ người lập biên bản;

– Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm;

– Giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm;

– Hành vi vi phạm;

– Tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ;

– Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ;

– Quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm;

– Cơ quan tiếp nhận giải trình.

– Biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý.

Các trường hợp vi phạm pháp luật giao thông phải lập biên bản

– Khoản 3 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về người tham gia giao thông thực hiện các hành vi phạm giao thông dưới đây phải lập thành biên bản:

Tại thời điểm kiểm tra, xử lý vi phạm giao thông, người điều khiển phương tiện giao thông không có hoặc không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ bao gồm Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Bảo hiểm dành cho phương tiện,….đối với những hành vi vi phạm được quy định tại Điều 30 Nghị định này.

– Khoản 1 Điều 57 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 cũng quy định trừ các trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ không phải lập biên bản, các hành vi vi phạm không thuộc trường hợp nêu trên phải lập thành biên bản.

Ngoài ra, khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 cũng quy định trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.

Như vậy, đối với các hành vi vi phạm giao thông không bị phạt cảnh cáo hoặc bị phạt tiền hơn 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm giao thông tại chỗ thì bị lập biên bản. Các trường hợp vi phạm giao thông khác bị phát hiện nhờ sử dụng camera giám sát hành trình hoặc các phương tiện kĩ thuật, nghiệp vụ khác cũng phải lập thành biên bản theo quy định của pháp luật.

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm giao thông

– Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ

 Theo đó, thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Công an nhân dân, Thanh tra chuyên ngành, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa.

+ Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tuần kiểm có quyền lập biên bản đối với các hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ.

+ Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương;

+  Công chức, viên chức thuộc Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 28 Nghị định này khi xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của cảng vụ.

– Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Công an nhân dân, Thanh tra chuyên ngành, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa.

+ Trưởng tàu có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu;

+ Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương.

Lưu ý:

– Biên bản vi phạm giao thông phải được lập thành ít nhất 02 bản và phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký;

– Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản.

Thời hạn có hiệu lực của biên bản vi phạm giao thông là bao lâu?

Do biên bản vi phạm giao thông là cơ sở để ra quyết định xử phạt giao thông nên thời hạn có hiệu lực của biên bản sẽ phụ thuộc vào thời gian có hiệu lực của quyết định xử phạt. Cụ thể, điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định:

Điều 66. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này;
b) Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;
c) Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Như vậy, thời hạn có hiệu lực của biên bản vi phạm giao thông sẽ phụ thuộc vào thời gian có hiệu lực của biên bản xử phạt tùy từng trường hợp theo quy định như trên. Sau khi cơ quan có thẩm quyền đưa ra quyết định xử phạt và quyết định này có hiệu lực, biên bản vi phạm giao thông sẽ hết hiệu lực.

Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật Hoàng Phi về Biên bản vi phạm giao thông có hiệu lực trong thời hạn bao lâu? mong rằng đã cung cấp đến quý độc giả những thông tin cần thiết.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Dừng đèn đỏ có được sử dụng điện thoại?

Hành vi sử dụng điện thoại, nghe điện thoại khi dừng đèn đỏ là vi phạm an toàn giao thông. Người tham gia giao thông chỉ được sử dụng điện thoại khi đã dừng đỗ xe vào lề đường hoặc các vị trí cho phép dừng đỗ...

Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là bao nhiêu ngày?

Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông thường là 07 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Thời hạn tối đa ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 67 ngày (áp dụng với vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức...

Ôtô bị hỏng do ngập nước có được bảo hiểm bồi thường không?

Bảo hiểm xe cơ giới là một trong những loại hình thuộc bảo hiểm phi nhân thọ quy định của pháp luật, xe cơ giới gồm các loại : ô tô, máy kép, xe máy thi công, xe máy nông...

Bán cà phê bằng xe đẩy bán hàng trên vỉa hè thì có vi phạm pháp luật không?

Các hoạt động khác trên đường phố phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao...

Dừng đèn đỏ ở làn rẽ trái có bị phạt không?

Quy định về sử dụng làn đường Theo Luật giao thông đường bộ 2008, quy định về Việc Sử dụng làn đường như sau: – Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi