• Thứ hai, 23/10/2023 |
  • Tư vấn Luật Hình sự |
  • 2922 Lượt xem

Trường hợp nào bị áp dụng tình tiết gây cố tật nhẹ cho nạn nhân?

“Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân” là hậu quả của hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân để lại trạng thái bất thường, không thê chữa được cho một bộ phận cơ thể của nạn nhân với tỷ lệ thương tật dưới 11% khi thuộc một trong các trường hợp: làm mất một bộ phận cờ thể của nạn nhân.

Căn cứ Mục 1 Phần I Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17 tháng 4 năm 2003 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một sô’ quy định của Bộ luật Hình sự quy định:

“Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân” là hậu quả của hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân để lại trạng thái bất thường, không thể chữa được cho một bộ phận cơ thể của nạn nhân với tỷ lệ thương tật dưới 11% khi thuộc một trong các trường hợp: làm mất một bộ phận cơ thể của nạn nhân; làm mất chức năng một bộ phận cơ thê của nạn nhân; làm giảm chức năng hoạt động của một bộ phận cơ thế của nạn nhân hoặc làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ của nạn nhân.

Trường hợp nào bị áp dụng tình tiết gây cố tật nhẹ cho nạn nhân?

Tình tiết gây cố tật nhẹ cho nạn nhân

Có thể lấy một số trường hợp sau đây trong Bản quy định tiêu chuẩn thương tật (ban hành kèm theo Thông tư số 12/TTLB ngày 26/7/1995 của Liên Bộ Y tế, Lao động – Thương binh và Xã hội “quy định về tiêu chuẩn thương tật và tiêu chuẩn bệnh tật mới”) để làm ví dụ:

a) Về trường hợp làm mất một bộ phận cơ thể của nạn nhân

Ví dụ: gây thương tích làm mất đốt ngoài (đốt 2) của ngón tay cái hoặc làm mất hai đốt ngoài (2+3) của ngón tay trỏ có tỷ lệ thương tật từ 8% đến 10% (các điểm a và b mục 5, phần IV, Chương I);

b) Về trường hợp làm mất chức năng một bộ phận cơ thể của nạn nhân

Ví dụ: gây thương tích làm cứng khớp các khớp liên đốt ngón tay giữa (III) ở tư thế bất lợi có tỷ lệ thương tật từ 7% đến 9% (điểm c mục 5, phần IV, Chương I);

c) Về trường hợp làm giảm chức năng một bộ phận cơ thể của nạn nhân

Ví dụ: gây thương tích làm một mắt giảm thị lực từ 4/10 đến 5/10, mắt kia bình thường có tỷ lệ thương tật từ 8% đến 10% (mục 7 phần II, Chương VIII);

d) Về trường hợp làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ của nạn nhân

Ví dụ: gây thương tích để lại sẹo to, xấu ở vùng trán, thái dương có tỷ lệ thương tật từ 6% đến 10% (điểm b, mục 1, phần I, Chương IV).

Công văn số 97/2003/KHXX ngày 05 tháng 8 năm 2003 của Viện Khoa học xét xử – Tòa án nhân dân tối cao về việc xác định tình tiết “gây cố tật nhẹ cho nạn nhân” quy định:

Tình tiết “gây cố tật nhẹ cho nạn nhân”… đã được hướng dẫn tại điểm 1 phần I Nghị quyết sô’02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự”; cụ thể là:

“Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân”hậu quả của hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân để lại trạng thái bất thường, không thể chữa được cho một bộ phận cơ thể của nạn nhân vói tỷ lệ thương tật dưới 11% khi thuộc một trong các trường hợp: làm mất một bộ phận cơ thê của nạn nhân; làm chức năng hoạt động một bộ phận cơ thể của nạn nhân; làm giảm chức năng hoạt động của một bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ của nạn nhân. Càn cứ vào các quy định trên, cần phải hiểu là chỉ khi tỷ lệ thương tật dưới 11% và có đầy đủ các điều kiện được hướng dẫn trên đây thì mới áp dụng tình tiết “gây cố tật nhẹ cho nạn nhân”

Căn cứ vào các quy định trên, hành vi cố ý gây thương tích cho người khác bị áp dụng tình tiết “gây cố tật nhẹ cho nạn nhân” trong trường hợp để lại trạng thái bất thường, không thể chữa được cho một bộ phận cơ thể của nạn nhân với tỷ lệ thương tật dưới 11% khi thuộc một trong các trường hợp: làm mất một bộ phận cơ thể của nạn nhân; làm chức năng hoạt động một bộ phận cơ thê của nạn nhân; làm giảm chức năng hoạt động của một bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ của nạn nhân.

Căn cứ vào các quy định trên, cần phải hiểu là chỉ khi tỷ lệ thương tật dưới 11% và có đầy đủ các điều kiện được hướng dẫn trên đây thì mới áp dụng tình tiết “gây cố tật nhẹ cho nạn nhân”…

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Trường hợp nào không áp dụng thời hiệu thi hành bản án?

Việc thi hành bản án đã tuyên đối với người bị kết án về các tội phạm này dù ở thời điểm nào cũng có tác dụng phòng ngừa riêng cũng như phòng ngừa...

Thời hạn điều tra là gì? Thời hạn điều tra vụ án hình sự bao lâu?

Thời hạn điều tra là khoảng thời gian tối đa do pháp luật quy định mà trong khoảng thời gian đó Cơ quan điều tra có thẩm quyền được thực hiện các hoạt động điều tra nhằm xác định tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội và các tình tiết khác của vụ án, hoàn thành việc điều tra vụ án hình...

Các trường hợp không dẫn độ tội phạm?

Dẫn độ là việc một nước chuyển giao cho nước khác người có hành vi phạm tội hoặc người bị kết án hình sự mà bản án đã có hiệu lực pháp luật đang có mặt trên lãnh thổ của nước mình để nước được chuyển giao truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành hình phạt đối với người...

Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân mới nhất?

Xâm phạm quyền bầu cử, quyền ứng cử của công dân, được hiểu là hành vi lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn khác nhằm cản trở người khác thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng...

Nhập cảnh trái phép bị xử lý như thế nào?

Luật Hoàng Phi tư vấn giúp Quý độc giả có thêm thông tin về pháp luật hiện hành qua Tổng đài tư vấn 1900 6557. Trong bài viết này, chúng tôi làm rõ về xử lý hành vi nhập cảnh trái...

Xem thêm