• Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tư vấn Luật Dân sự |
  • 1641 Lượt xem

Truất quyền thừa kế là gì?

Pháp luật chưa có đưa ra định nghĩa về truất quyền thừa kế. Tuy nhiên qua các quy định pháp luật về vấn đề này ta có thể hiểu truất quyền thừa kế là việc không cho người được hưởng quyền thừa kế hưởng quyền thừa kế di sản.

Quyền thừa kế di sản từ người khác là một điều mà hầu hết mọi người đều mong muốn. Pháp luật cũng quy định khá cụ thể về vấn đề này. Trong một số trường hợp người được hưởng di sản có đầy đủ các điều kiện để hưởng di sản tuy nhiên vẫn không được hưởng. Tại sao lại như vậy. Đó là vì người đó đã bị truất quyền thừa kế. Vậy truất quyền thừa kế là gì?

Vì vậy, trong bài viết này, chúng tôi xin chia sẻ đến bạn đọc những nội dung liên quan đến câu hỏi Truất quyền thừa kế là gì?

Truất quyền thừa kế là gì?

Pháp luật chưa có đưa ra định nghĩa về truất quyền thừa kế. Tuy nhiên qua các quy định pháp luật về vấn đề này ta có thể hiểu truất quyền thừa kế là việc không cho người được hưởng quyền thừa kế hưởng quyền thừa kế di sản. Nếu không có việc truất quyền này thì đương nhiên người đó sẽ được hưởng thừa kế.

Truất quyền thừa kế có thể do chính người để lại di sản thực hiện việc này. Người để lại di sản có quyền chỉ định rõ ai được hưởng di sản cũng như ai không được hưởng di sản do mình để lại mà không cần nêu rõ bất cứ lý do gì. Đây là quyền tự do định đoạt của chủ sở đối với khối tài sản của mình, và pháp luật cũng thừa nhận quyền này của người để lại di sản. Ngoài ra, trong vẫn có trường hợp pháp luật truất quyền thừa kế của người được hưởng di sản trong một số trường hợp cụ thể.

Những trường hợp bị truất quyền thừa kế

Truất quyền thừa kế hiện nay được quy định những trường hợp bị truất quyền thừa kế, bao gồm trường hợp bị người lập di chúc truất quyền thừa kế và trường hợp bị truất quyền thừa kế theo pháp luật. Cụ thể như sau:

Thứ nhất: Trường hợp bị người lập di chúc truất quyền thừa kế:

Theo Điều 626 bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc như sau:

“ Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

Do đó, người lập di chúc có quyền truất quyền thừa kế của người khác. Có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau có thể kể đến là do mâu thuẫn cá nhân giữa người để lại di chức và người người bị truất quyền thừa kế hoặc người thừa kế đó không tạo được niềm tin từ người lập di chúc.

Thứ hai: Trường hợp bị truất quyền thừa kế theo pháp luật:

Theo Điều 621 Bộ luật dân sưu 2015 quy định người không được quyền hưởng di sản, bào gồm:

“1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản”

Tuy nhiên, những người quy định trên vẫn được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Một số trường hợp bị truất quyền thừa kế vẫn được hưởng di sản

Để cân bằng giữa sự tự do định đoạt di sản của mình giữa người thừa kế và quyền hưởng di sản của người được hưởng, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho các chủ thể thì pháp luật cũng quy định một số trường hợp ngoại lệ mà việc hưởng di sản sẽ không phụ thuộc vào di chúc hay nói cách khác người bị truất quyền hưởng thừa kế vẫn được hưởng thừa kế.

Căn cứ Điều 644 Bộ Luật Dân Sư 2015, nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì những người này vẫn được hưởng:

“ 1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Tuy nhiên, những người bị pháp luật truất quyền thừa kế và những người từ chối nhận di sản thì không thuộc đối tượng của điều khoản này.

Điều 620 quy định về từ chối nhận di sản như sau:

“1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”

Trên đây là những nội dung mà chúng tôi muốn chia sẻ đến bạn đọc liên quan đến câu hỏi Truất quyền thừa kế là gì? Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến Truất quyền thừa kế là gì? Bạn đọc vui lòng liên hệ đến tổng đài 1900 6557 để được Luật Hoàng Phi tư vấn trực tiếp.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Vật đồng bộ là gì? Quy định pháp luật về vật động bộ?

Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không đúng quy cách, chủng loại thì không sử dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị giảm sút theo Điều 114 Bộ luật dân sự năm...

Tuổi chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân?

Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn...

Thủ tục công chứng hợp đồng mua bán xe máy 2025

Ngày nay, cuộc sống con người càng phát triển, việc sử dụng các loại phương tiện ngày càng phổ biến. Trong quá trình sử dụng, do nhu cầu và điều kiện khác nhau mà nhiều người lựa chọn mua bán xe máy để phù hợp giá tiền hoặc đáp ứng nhu cầu cá...

Thủ tục đăng ký tạm trú mới nhất năm 2025

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cá nhân chuyển đến chỗ ở mới mà không thuộc trường hợp đăng ký thường trú thì phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú tại cơ quan có thẩm quyền và được cấp sổ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm...

Dịch vụ công chứng tại nhà có an toàn không?

Theo quy định tại một số trường hợp được quy định cụ thể chi tiết như bệnh nặng,... là một số trường hợp đặc biệt mà cơ quan công chứng có thể cử công chứng viên đến tận nhà để...

Xem thêm