Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Doanh nghiệp - Đầu tư Thủ tục đầu tư và triển khai dự án đầu tư
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2675 Lượt xem

Thủ tục đầu tư và triển khai dự án đầu tư

Một ý tưởng đầu tư thành một dự án hoàn chỉnh, nhà đầu tư sẽ trải qua nhiều giai đoạn. Thủ tục đầu tư và triển khai dự án đầu tư như thế nào?

Một chu kỳ của dự án đầu tư bao gồm ba giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện thủ tục đầu tư và triển khai thực hiện dự án đầu tư. Các giai đoạn này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, kết quả của giai đoạn này là tiền đề để thực hiện giai đoạn sau. 

Chuẩn bị đầu tư 

Để biến ý tưởng đầu tư thành một dự án đầu tư hoàn chỉnh, nhà đầu tư phải trải qua giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Trong đó, nhà đầu tư cần thực hiện các công việc sau: đánh giá cơ hội đầu tư và môi trường đầu tư, lựa chọn hình thức đầu tư và địa bàn đầu tư, nhận diện quy chế pháp lý của dự án đầu tư, soạn thảo hồ sơ dự án đầu tư.

* Đánh giá cơ hội đầu tư & môi trường đầu tư 

Mục đích của bước này là xác định nhu cầu của thị trường về đầu tư, triển vọng phát triển dự án và chấm điểm chất lượng của môi trường đầu tư. Một thị trường có nhu cầu nhận vốn đầu tư nhưng không có sẵn các điều kiện thuận lợi để thực hiện dự án đầu tư thì môi trường đó chưa hẳn là sự lựa chọn tốt cho nhà đầu tư. 

Các căn cứ để đánh giá cơ hội đầu tư bao gồm: 

– Nghiên cứu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, vùng lãnh thổ để tính toán định hướng đầu tư; 

– Nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới, đánh giá khả năng thâm nhập thị trường của sản phẩm, dịch vụ là kết quả của dự án đầu tư; 

– Thực trạng phát triển của hoạt động đầu tư trong nền kinh tế nói chung và lĩnh vực dự định đầu tư nói riêng. Đ Để đánh giá chất lượng môi trường đầu tư, nhà đầu tư có thể dựa vào các tiêu chí sau: 

– Nghiên cứu các chính sách về chính trị, kinh tế, pháp luật có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện thủ tục đầu tư và triển khai thực hiện dự án đầu tư. Trong đó cần đặc biệt quan tâm tới chính sách, hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư. Bên cạnh đó, nhà đầu tư tìm hiểu và đánh giá sơ bộ về chính sách ưu đãi, hỗ trợ và bảo đảm đầu tư 

– Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên: vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng; các nguồn tài nguyên, khoáng sản có thể khai thác để tiến hành các hoạt động đầu tư; 

– Tốc độ tăng trưởng kinh tế: tổng thu nhập quốc dân, mức thu nhập bình quân đầu người (GDP) qua các năm; sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế; biểu đồ về mức tăng trưởng của các ngành công nghiệp và dịch vụ mũi nhọn; 

– Chính sách tài chính: Chính sách thuế; chính sách tiền tệ và tín dụng của Ngân hàng nhà nước, mức độ chuyển đổi tự do của đồng tiền, hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng; sự phát triển của thị trường chứng khoán… – Sau khi đánh giá tổng quan cơ hội và môi trường đầu tư, nhà đầu tư phần nào tính toán được hiệu quả sẽ đạt được khi đầu tư. Vì thế, kết thúc bước này, nhà đầu tư cần dứt khoát đưa ra quyết định có nên thực hiện ý định đầu tư hay không. 

* Lựa chọn hình thức đầu tư và địa bàn đầu tư 

Qua quá trình tìm hiểu về môi trường và cơ hội đầu tư, nhà đầu tư đã có cơ sở để nhận định ý định đầu tư có khả năng thực hiện được hay không. Việc cần làm tiếp theo là lựa chọn hình thức đầu tư và địa bàn đầu tư. Về hình thức đầu tư, căn cứ vào năng lực tài chính và nhu cầu đầu tư, nhà đầu tư tiến hành lựa chọn các hình thức đầu tư theo luật định. Tại Luật Đầu tư năm 2014, các hình thức đầu tư khá đa dạng, bao gồm: 

– Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, 

– Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế, 

– Đầu tư theo hợp đồng đối tác công tư (PPP), – Đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) 

Mỗi hình thức đầu tư đều tồn tại những ưu và nhược điểm nhất định. Do đó, nhà đầu tư căn cứ vào quy mô vốn, năng lực quản lý và nhu cầu hợp tác đầu tư để quyết định lựa chọn hình thức phù hợp. Chẳng hạn, nếu nhà đầu mong muốn có quyền quản lý và điều hành dự án thì hình thức “đầu tư thành lập tổ chức kinh tế “là sự lựa chọn phù hợp. Nếu nhà đầu tư chỉ muốn đầu tư ngắn hạn, thu hồi vốn nhanh thì có thể lựa chọn hình thức đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào các tổ chức kinh tế. 

Về địa bàn đầu tư, đây là một nội dung không thể thiếu trong dự án đầu tư. Bởi dự án đầu tư luôn được xác định cụ thể về mặt vị trí địa lý. Khi lựa chọn địa bàn đầu tư, nhà đầu tư cần đánh giá các yếu tố sau: 

– Chính sách pháp luật đang quy định ưu đãi đầu tư vào vùng miền, địa điểm nào. Nhà đầu tư nên tận dụng những chính sách ưu đãi của Nhà nước để làm cơ hội phát triển cho dự án đầu tư. 

– Địa điểm được chọn nên ưu tiên nơi đã có cơ sở hạ tầng thuận lợi bao gồm hệ thống điện nước, giao thông vận tải, thông tin liên lạc. 

– Nguồn nguyên vật liệu: đây sẽ là tiêu chí quan trọng đối với dự án đầu tư cần sử dụng khối lượng nguyên liệu lớn như chế biến gỗ, xi măng, luyện kim hoặc khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng. 

– Nguồn nhân lực: bao gồm cả trình độ người lao động và chi phí nhân công tại vùng, miền đó. Đối với một số dự án thì trình độ của nguồn nhân lực là điều kiện then chốt để quyết định sự thành công như dự án nghiên cứu khoa học công nghệ, dự án tìm kiếm công nghệ mới… 

Như vậy, quyết định về địa bàn ưu đãi là một một quyết định có , tính chiến lược. Sự ổn định trong hoạt động, tiện lợi trong giao dịch, biến phí của kết quả dự án hoàn toàn chịu tác động của yếu tố địa bàn. Những thất bại của một số doanh nghiệp khi lựa chọn địa bàn đầu tư sai như trường hợp của các nhà máy mía đường được xây dựng ở Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế là một bài học đắt giá cho các nhà đầu tư về việc lựa chọn địa điểm ưu đãi hợp lý’. 

* Nhận diện quy chế pháp lý của dự án đầu tư 

Sau khi hoàn tất các công việc nghiên cứu thị trường, lựa chọn địa bàn, nhà đầu tư thông qua các kênh (tự tìm hiểu, tư vấn pháp lý) xác định dự án đầu tư của họ cần phải thực hiện loại thủ tục đầu tư nào: cấp quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc dự án đầu tư không phải thực hiện thủ tục. Việc nhận diện thủ tục dành cho dự án sẽ quyết định đến công tác lập hồ sơ dự án đầu tư.

Lập hồ sơ dự án đầu tư 

Việc lập hồ sơ dự án đầu tư là bước quan trọng trong quá trình chuẩn bị đầu tư. Đối với mỗi dự án có thủ tục đầu tư khác nhau thì nội dung của hồ sơ dự án cũng khác biệt. Tuy nhiên, các nhà đầu tư đều phải chuẩn bị những văn kiện cơ bản sau: các giấy tờ chứng minh tự cách pháp lý, đề xuất dự án đầu tư, báo cáo tài chính của nhà đầu tư và đề xuất nhu cầu sử dụng đất.

Các văn kiện này thể hiện đầy đủ các khía cạnh về tư cách chủ thể đầu tư, tài chính, kỹ thuật và tính khả thi của dự án đầu tư. Sau đó, các văn bản này sẽ được gửi tới cơ quan có thẩm quyền để xem xét và đánh giá. Như vậy, việc lập hồ sơ dự án đầu tư không chỉ có ý nghĩa cho nhà đầu tư mà còn phục vụ cho công tác quản lý hoạt động đầu tư của Nhà nước. Thông qua việc chuẩn bị nội dung hồ sơ và công tác thẩm định hồ sơ, Nhà nước và nhà đầu tư đạt được những lợi ích nhất định.

Về phía Nhà nước, các cơ quan quản lý đầu tư có cơ sở thẩm định tính khả thi của dự án và quyết định đầu tư, có căn cứ để giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của dự án. Về phía chủ đầu tư, đề xuất dự án đầu tư là bản kế hoạch chi tiết để nhà đầu tư triển khai hoạt động đầu tư theo những lộ trình nhất định. Ngoài ra, nếu nhà đầu tư có nhu cầu huy động vốn vay thì bộ hồ sơ đầu tư là căn cứ để các tổ chức tín dụng xem xét và ra quyết định cấp vốn đầu tư.

Với khối lượng lớn các văn kiện cần chuẩn bị, hồ sơ dự án đầu tư thực sự là một công trình công phu. Người lập hồ sơ dự án phải có trình độ chuyên môn vững vàng, do đó trong thực tế, các nhà đầu tư thường cần đến sự hỗ trợ của các cơ quan chuyên môn và các chuyên gia. Vì vậy, chi phí để khảo sát, lập các văn kiện khá cao. Theo một nghiên cứu của Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) thì chi phí lập báo cáo thường chiếm 5% kinh phí dự án, có khi lên tới 15 – 20% đối với các dự án đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao, phức tạp. 

Thủ tục đầu tư 

Dưới góc độ quản lý nhà nước, thủ tục đầu tư là công cụ để Nhà nước quản lý các dự án đầu tư và các hoạt động đầu tư kinh doanh khác để đảm bảo nguồn vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả, đem lại những lợi ích cho xã hội. Bên cạnh đó, thông qua thủ tục đầu tư, Nhà nước chính thức thừa nhận tính hợp pháp của dự án và bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của nhà đầu tư. 

Pháp luật đầu tư hiện hành chia thủ tục đầu tư làm ba nhóm: thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp. Cơ sở để phân chia các nhóm thủ tục nói trên là mức độ quản lý của Nhà nước không đồng đều giữa các dự án đầu tư.

Điều này được lý giải là bởi hiệu quả mỗi dự án đem lại cho xã hội và tầm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của mỗi dự án là khác biệt. Do đó, một nguyên tắc chung là những dự án đầu tư có quy mô càng lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực sẽ được quản lý bằng thủ tục đầu tư có tính chất phức tạp hơn | thông thường. 

Thứ nhất: Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư

 Nghiên cứu tổng quát các quy định của pháp luật đầu tư về thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, ta có thể khái quát thủ tục này bao gồm ba bước: (i) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đầu tư; (ii) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp thẩm định hồ sơ dự án đầu tư; (iii) Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cấp hoặc từ chối cấp quyết định chủ trương đầu tư. 

Bước 1: Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký đầu tư 

Đây là bước đầu tiên và cũng là bước duy nhất nhà đầu tư được thể hiện vai trò trong thủ tục quyết định chủ trương đầu tư. Sau đó, các công việc còn lại được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quy định này là hợp lý bởi dưới góc độ nhà đầu tư, sự quan tâm của họ chỉ bao gồm: hồ sơ gồm những văn kiện nào và nộp hồ sơ tại đâu (cơ quan nhận hồ sơ). 

Trước hết, về nội dung hồ sơ dự án đầu tư. Về bản chất, Nhà nước yêu cầu hồ sơ dự án đầu tư nhằm mục đích nắm bắt được các thông tin cơ bản của dự án, năng lực tài chính của nhà đầu tư, kế hoạch sử dụng các nguồn lực để đạt được kết quả đầu tư trong tương lai, biện pháp hạn chế rủi ro cho môi trường và xã hội. Chính vì thế, nhà đầu tư luôn phải chuẩn bị một bộ hồ sơ dự án cơ bản thể hiện các nội dung trên (bộ hồ sơ được quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư năm 2014). Ngoài ra, tùy thuộc vào cơ quan quyết định chủ trương, nhà đầu tư sẽ bổ sung các văn kiện đặc thù. 

– Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tự của Ủy ban nhân dân tỉnh, hồ sơ dự án đầu tư chính là bộ hồ sơ dự án đầu tư cơ bản theo quy định tại Điều 33 Luật Đầu tư năm 2014. Hồ sơ này bao gồm: 

– Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư; 

– Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức; 

– Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án; 

– Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; 

– Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư; 

– Giải trình về việc sử dụng công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư năm 2014 gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính; 

– Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC. 

Đối với dự án do Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, hồ sơ dự án gồm: 

– Bộ hồ sơ dự án đầu tư cơ bản theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư năm 2014; 

– Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có); 

– Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường; 

– Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án đầu tư. 

Đối với dự án do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư gồm: 

– Bộ hồ sơ dự án đầu tư cơ bản theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư năm 2014; 

– Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có); 

– Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường; 

– Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;

– Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có). 

Văn kiện đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù là văn bản chỉ có trong hồ sơ dự án do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư. Bởi đặc trưng của các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương của Quốc hội là những dự án có ảnh hưởng lớn đến môi trường (ví dụ: nhà máy điện hạt nhân), làm thu hẹp quỹ đất nông nghiệp, và chuyển dịch số lượng lớn dân cư dẫn đến thay đổi mật độ dân số vùng miền.

Và các đặc trưng này đe dọa tới sự an toàn của môi trường tự nhiên, suy giảm tài nguyên đất nông nghiệp và thay đổi chính sách dân cư. Do đó, nhà đầu tư cần dự liệu, chuẩn bị những giải pháp giải quyết triệt để các vấn đề trên để hạn chế tối đa những tác động tiêu cực lên nền kinh tế và xã hội.

 Về cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư, đó là cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bao gồm Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và Sở Kế hoạch và Đầu tư. Theo đó, pháp luật phân cấp thẩm quyền cho hai chủ thể này như sau:

(i) Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận hồ sơ dự án đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.;

ii) Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ dự án đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

(iii) Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế. 

Như vậy, nhà đầu tư căn cứ vào địa bàn thực hiện dự án đầu tư để xác định cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư. Nhiệm vụ của nhà đầu tư đến đây dừng lại và chuyển giao cho cơ quan đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm chuyển bộ hồ sơ dự án đầu tư tới các cơ quan chuyên môn có liên quan để thẩm định.

Thực chất, đây là cơ chế nộp hồ sơ “một cửa”. Có nghĩa là, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ chịu trách nhiệm tổ chức xem xét, lấy ý kiến các cơ quan chuyên môn về các nội dung thẩm định và không yêu cầu nhà đầu tư phải đến từng cơ quan. Việc trả kết quả cũng được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Với cơ chế này, nhà đầu tư không phải vất vả làm thủ tục đầu tư. Một lần nữa, Luật Đầu tư năm 2014 đã có những cải cách đáng kể để đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện quyền tự do đầu tư kinh doanh.

Bước 2: Cơ quan đăng ký đầu tư phối hợp với các cơ quan chuyên môn thẩm định hồ sơ dự án đầu tư.

Mục đích của bước hai là các cơ quan chuyên môn phối hợp cùng nhau đánh giá toàn bộ các khía cạnh pháp lý của dự án đầu tư để đưa ra quyết định đặc biệt quan trọng là dự án đầu tư có thể thực hiện được hay không. Quy trình phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn để thẩm định hồ sơ dự án được thực hiện theo trình tự sau: 

* Đối với dự án thuộc diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư | 

(i) Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định từ cơ quan chuyên môn: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, và gửi cơ quan đăng ký đầu tư.

Cơ quan quản lý về đất đai chịu trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ; cơ quan quản lý về quy hoạch cung cấp thông tin quy hoạch để làm cơ sở thẩm định trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan đăng ký đầu tư. 

(ii) Cơ quan đăng ký đầu tư tổng hợp ý kiến để lập và trình báo cáo thẩm định: Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Nội dung báo cáo thẩm định gồm: Thông tin về dự án gồm: thông tin về nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án; đánh giá việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với 

y hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch sử dụng đất; đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án; đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có); đánh giá căn cứ pháp lý về quyền sử dụng địa điểm đầu tư của nhà đầu tư.

Trường hợp có đề xuất giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này’.

* Đối với dự án thuộc diện Thủ tướng chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ( (i) Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho Bộ kế hoạch và Đầu tư và lấy ý kiến thẩm định từ các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung cần thẩm định. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước, gửi cơ quan đăng ký đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 

Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến thẩm định về hồ sơ dự án đầu tư và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 

Tại bước này, số lượng cơ quan được lấy ý kiến thẩm định không chỉ dừng lại là các cơ quan chuyên môn mà có thêm Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở dĩ có sự phức tạp này vì trong hồ sơ của dự án xuất hiện một văn kiện có nội dung “đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án đầu tư”. Đây là văn bản có tính khái quát cao với phạm vi nghiên cứu trải rộng trên mọi lĩnh vực.

Do đó, văn bản này đòi hỏi chủ thể thẩm định phải là cơ quan có chức năng quản lý mọi hoạt động kinh tế xã hội tại địa phương đó. Làm được điều này chỉ có thể là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh – cơ quan cấp cao nhất quản lý kinh tế – xã hội chung của địa phương. 

(ii) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư, lập báo cáo thẩm định và trình Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư. 

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2014, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư, lập báo cáo thẩm định và trình lên Chính phủ. Nội dung của báo cáo thẩm định tương tự trường hợp dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh. 

* Đối với dự án thuộc diện Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư

(i) Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư: 

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước. 

(ii) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định hồ sơ dự án và lập báo cáo thẩm định. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ. 

(iii) Chính phủ trình Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư. Chậm nhất 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội. 

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định chủ trương đầu tư hoặc từ chối quyết định chủ trương đầu tư

– Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư hoặc từ chối quyết định chủ trương đầu tư. 

Như vậy, trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư. 

Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, Thủ tướng chính phủ xem xét và không bị giới hạn thời gian phải đưa ra quyết định chủ trương đầu tư. Đối với các dự án thuộc nhóm này, ta không thể tính được tổng thời gian thực hiện thủ tục đầu tư. 

Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương của Quốc hội, Quốc hội xem xét và thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư. Thời gian để Quốc hội xem xét và đưa ra quyết định không được quy định trong luật.

* Mối quan hệ giữa quyết định chủ trương đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Điều 36 khoản 3 Luật Đầu tư năm 2014 quy định: Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này (tức là những dự án thuộc diện phải thực hiện thủ tục quyết định về chủ trương đầu tư), dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài dưới 51% vốn điều lệ quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Đầu tư 2014 được thực hiện dự án đầu tư sau khi được quyết định chủ trương đầu tư. 

Thứ hai: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 

Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư và | thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo khoản 1 Điều 36 Luật Đầu tư năm 2014, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư. 

– Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, chỉ thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Đầu tư năm 2014, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo các bước sau đây: 

Bước 1: Nhà đầu tư nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký đầu tư. Nội dung hồ sơ dự án, cách xác định cơ quan đăng ký đầu tư có quyền tiếp nhận hồ sơ tương tự như thủ tục cấp quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 

Bước 2: Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét và ra quyết định cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do…

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sẽ có nội dung như sau: Mã số dự án đầu tư; Tên, địa chỉ của nhà đầu tư; Tên dự án đầu tư; Địa điểm thực hiện dự án đầu tư; diện tích đất sử dụng; Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư; Vốn đầu tư của dự án (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động), tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; Thời hạn hoạt động của dự án; Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động, hạng mục chủ yếu của dự án, trường hợp dự án thực hiện theo từng giai đoạn, phải quy định mục tiêu, thời hạn, nội dung hoạt động của từng giai đoạn; Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có); Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án (nếu có).. .

 Nhìn chung, thời gian thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật hiện hành đã được rút ngắn đáng kể so với Luật Đầu tư năm 2005, từ chỗ 45 ngày nay chỉ còn 15 ngày. Điều này thể hiện những nỗ lực của Nhà nước Việt Nam trong việc xây dựng một môi trường pháp lý thuận lợi không chỉ cho các nhà đầu tư trong nước mà còn cho nhà đầu tư nước ngoài.

Thứ ba: Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp

Trường hợp phải thực hiện thủ tục 

Nhà đầu tư có quyền tự do góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp theo quy định pháp luật doanh nghiệp. Nhà đầu tư chỉ thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp sau đây: 

– Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài; 

– Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư năm 2014 nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế.

Thứ tư: Thủ tục đăng ký, góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp: 

Bước 1: Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính 

Nội dung hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp bao gồm: (i) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; (ii) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức, 

Bước 2: Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét hồ sơ và thông báo 

Trường hợp việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật Đầu tư năm 2014, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do’.

Triển khai thực hiện dự án đầu tư 

Sau khi hoàn tất thủ tục đầu tư, nhận được Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư sẽ tiến hành các công việc cụ thể như đã đề xuất trong hồ sơ dự án đầu tư. TH Trước hết, để được sử dụng đất, nhà đầu tư phải bảo đảm thực hiện dự án đầu tư, cụ thể là: (i) Nhà đầu tư phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; (ii) Mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án từ 1% đến 3% vốn đầu tư của dự án căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án cụ thể; (iii) Khoản ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được hoàn trả cho nhà đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.

Về thời gian hoạt động của dự án đầu tư, dự án đầu tư có hạn mức hoạt động nhất định phụ thuộc vào địa bàn đầu tư. Theo đó, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm; thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn dài hơn nhưng không quá 70 năm. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. 

– Trong quá trình hoạt động, nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc giãn tiến độ đầu tư theo quy định pháp luật. Khi chuyển nhượng, nhà đầu tư được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư của mình cho nhà đầu tư khác theo các điều kiện quy định tại Luật Đầu tư. Trường hợp chuyển nhượng dự án phát sinh thu nhập, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật. 

Dự án đầu tư có thể bị tạm ngừng, ngừng hoạt động. Về tạm ngừng hoạt động, nhà đầu tư có quyền tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư, tuy nhiên nhà đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư do bất khả kháng thì nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra. 

Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây: (i) Đề bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật di sản văn hóa; (ii) Để khắc phục vi phạm môi trường theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về môi trường; (iii) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động; (iv) Theo quyết định, bản án của Tòa án, Trọng tài; (v) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm. 

Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án có nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 

Về chấm dứt hoạt động, dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

(i) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;

(ii) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, Điều lệ doanh nghiệp;

(iii) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

(iv) Dự án đầu tư bị ngừng theo quyết định của cơ quan quản lý đầu tư hoặc Chính phủ mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;

(v) Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;

(vi) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;

(vii) Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật Đầu tư năm 2014;

(viii) Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài. 

Như vậy, chủ thể có quyền quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư là nhà đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan tài phán. Khi dự án bị chấm dứt hoạt động, nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản. 

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Có được gia hạn thời gian góp vốn điều lệ công ty không?

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp giải đáp: Có được gia hạn thời gian góp vốn điều lệ công ty không? Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mức phạt chậm góp vốn điều lệ mới nhất

Chậm góp vốn điều lệ sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, đồng thời phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng số vốn đã...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi