Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Doanh nghiệp - Đầu tư Thành viên công ty hợp danh có mấy loại?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tư vấn Doanh nghiệp - Đầu tư |
  • 869 Lượt xem

Thành viên công ty hợp danh có mấy loại?

Thành viên công ty hợp danh có mấy loại? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu ở nội dung bài viết sau đây.

Thành viên hợp danh

Điều kiện trở thành thành viên hợp danh 

Cá nhân thoả mãn điều kiện sau đây có quyền trở thành thành viên công ty hợp danh

– Cá nhân không thuộc trường hợp bị cấm theo khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014. Cụ thể, đó không phải là cá nhân rơi vào các trường hợp:

(i) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

(ii) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;

(iii) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

(iv) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;

(v) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng. 

– Góp vốn theo thoả thuận và được ghi vào Điều lệ công ty. Việc góp vốn nhiều hay ít hoàn toàn phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa các thành viên mà không chịu sự ràng buộc từ pháp luật. Tuy nhiên, khi đã cam kết, thành viên hợp danh phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết vào công ty. Trường hợp không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty, thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty. 

Thành viên hợp danh phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty. Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất, người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền; việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ. Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản. 

– Đáp ứng điều kiện về chứng chỉ hành nghề theo quy định trong trường hợp công ty kinh doanh ngành nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề. Những ngành nghề đòi hỏi chứng chỉ hành nghề là những ngành nghề đòi hỏi trình độ chuyên môn, uy tín nghề nghiệp của các cá nhân tham gia. Điều này thích hợp với bản chất pháp lý của công ty hợp danh là sự liên kết dựa vào nhân thân các thành viên, do vậy, trên thực tế, các công ty hợp danh thường kinh doanh trong những ngành nghề này.

Ví dụ: tư vấn pháp luật; khám chữa bệnh; tư vấn về thiết kế, về kiến trúc… Tuỳ từng ngành nghề cụ thể mà việc đòi hỏi chứng chỉ hành nghề đối với các cá nhân có thể khác nhau như: có ngành nghề đòi hỏi giám đốc doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề; có ngành nghề đòi hỏi giám đốc và ít nhất một cán bộ chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề; có ngành nghề đòi hỏi ít nhất một cán bộ chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề…

Trong trường hợp kinh doanh ngành nghề như vậy, thành viên hợp danh phải đáp ứng điều kiện về chứng chỉ theo yêu cầu. Việc đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ hành nghề không đặt ra thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh như trước đây, mà đáp ứng theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành khi kinh doanh ngành nghề đòi hỏi trình độ chuyên môn của người thực hiện. 

Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp danh

* Quyền của thành viên hợp danh Thành viên hợp danh có các quyền sau đây: 

– Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty. Đây là điểm khác biệt so với quyền của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hay cổ đông công ty cổ phần, khi ở các công ty này, thành viên hoặc cổ đông biểu quyết theo tỷ lệ vốn góp.

Đối với thành viên hợp danh, mặc dù tỷ lệ vốn góp có thể khác nhau, nhưng theo Luật, quyền biểu quyết của các thành viên là như nhau. Quy định này xuất phát từ chế độ chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới của các thành viên hợp danh. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp cũng cho phép thành viên có thể thoả thuận về số phiếu biểu quyết khác và ghi vào Điều lệ công ty. 

– Nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty, đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty 

– Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty, trường hợp ứng trước tiền của mình để thực hiện công việc kinh doanh của công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước 

– Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của chính thành viên đó 

– Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty khi xét thấy cần thiết

– Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty. Trên thực tế, vì các thành viên có thể góp vốn vào công ty hợp danh theo tỷ lệ khác nhau, nên việc chia lợi nhuận sẽ tương ứng với phần vốn góp. Quy định này khiến việc chia lợi nhuận của thành viên công ty hợp danh giống việc chia lợi nhuận của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hay cổ đông công ty cổ phần.

Tuy nhiên, các thành viên có thể thoả thuận cách thức chia lợi nhuận khác và ghi vào Điều lệ công ty. Đây là điểm đặc biệt của Luật Doanh nghiệp 2014, khi cho phép các thành viên được thoả thuận một cách thức chia lợi nhuận khác quy định của Luật và ghi vào Điều lệ công ty. 

– Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia một phần giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác 

– Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. 

Quy định này là hợp lý khi người thừa kế chỉ được thừa kế về tài sản của thành viên; không được thừa kế tư cách thành viên hợp danh của người để lại tài sản thừa kế (khác quy định về việc thừa kế của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên).. 

– Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

* Nghĩa vụ của thành viên hợp danh

Thành viên hợp danh có các nghĩa vụ sau đây: 

– Tiến hành quản lý và thực hiện công việc kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất, bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty. 

– Tiến hành quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. 

– Không được sử dụng tài sản của công ty để tự lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. 

– Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhận danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công ty. 

– Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty. 

– Chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ. Tương tự như khi chia lợi nhuận, việc chịu lỗ của thành viên hợp danh công ty hợp danh cũng trên cơ sở phần vốn góp của thành viên giống như thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hay cổ động công ty cổ phần. Tuy nhiên, Luật cũng cho phép các thành viên được thoả thuận cách chịu rủi ro khác và ghi vào Điều lệ công ty. 

– Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu. 

– Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 

* Hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh 

– Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Điều này khá mâu thuẫn với quy định: “Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh” tại khoản 3 Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014. Đây là quy định mới bổ sung vào Luật Doanh nghiệp 2014, nhưng việc bổ sung này sẽ dẫn đến việc áp dụng Luật khó khăn hơn. 

– Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. 

– Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. Điều này thể hiện sự ràng buộc giữa các thành viên hợp danh trong công ty là chặt chẽ, khiến việc rút lại phần vốn đã góp của thành viên hợp danh khó khăn khi có một hoặc một số thành viên hợp danh không đồng ý.

Nếu điều này xảy ra, việc thành viên hợp danh đã góp vốn muốn lấy lại phần vốn đã góp, trên cơ sở đó làm mất đi tư cách thành viên hợp danh của mình là không thể được, cho dù thành viên vì một lý do nào đó đã không muốn trở thành thành viên công ty nữa. 

Tóm lại, thành viên hợp danh bị hạn chế một số quyền mà thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hay cổ đông công ty cổ phần không bị áp dụng. Điều này xuất phát từ sự liên kết chặt chẽ về nhân thân của thành viên hợp danh – loại hình đặc trưng của công ty đối nhân, nhưng cũng vì vậy mà không phải nhà kinh doanh nào cũng mong muốn trở thành thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

Thành viên góp vốn 

Điều kiện trở thành thành viên góp vốn 

– Tổ chức, cá nhân trừ các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014. Cụ thể, tổ chức, cá nhân không phải là: (i) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; (ii) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. 

– Góp vốn vào công ty theo thoả thuận và được ghi vào Điều lệ công ty. Thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết. Nếu không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên. Thành viên góp vốn phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty để hình thành tài sản của công ty giống như thành viên hợp danh. 

Quyền, nghĩa vụ của thành viên góp vốn

* Quyền của thành viên góp vốn

Thành viên góp vốn có các quyền sau đây: 

– Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ.

Thành viên góp vốn không có quyền họp và biểu quyết về các vấn đề liên quan đến tổ chức hoạt động của công ty hợp danh, hay nói cách khác, họ không có quyền quản lý công ty; chỉ có quyền họp và biểu quyết các vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ tại công ty.

Về quyền này, thành viên góp vốn khác với thành viên hợp danh của công ty hợp danh, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hay cổ đông công ty cổ phần, vì các thành viên của các công ty đó đều được quyền quản lý công ty ngang nhau hoặc theo tỷ lệ vốn góp. Với việc không có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của công ty hợp danh, không phải cá nhân, tổ chức nào cũng mong muốn trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh khi có những sự lựa chọn tốt hơn. 

– Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ của công ty 

– Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty 

– Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác

– Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty 

– Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty, trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty. Quy định này khiến việc trở thành thành viên của người thừa kế thành viên góp vốn khác với người thừa kế thành viên hợp danh, vì người thừa kế thành viên hợp danh chỉ được trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

 – Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản 

– Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 

* Nghĩa vụ của thành viên góp vốn

Thành viên góp vốn có các nghĩa vụ sau đây: 

– Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp, hay nói cách khác, thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty. Đây là điểm khác biệt rõ nét giữa thành viên góp vốn và thành viên hợp danh trong công ty, khi thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới về mọi nghĩa vụ của công ty. 

– Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty. Quy định này đã làm hạn chế quyền của thành viên góp vốn, khi họ không có quyền quyết định về mọi hoạt động kinh doanh của công ty hợp danh. 

– Tuân thủ Điều lệ, nội quy công ty và quyết định của Hội đồng thành viên 

– Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Có được gia hạn thời gian góp vốn điều lệ công ty không?

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp giải đáp: Có được gia hạn thời gian góp vốn điều lệ công ty không? Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mức phạt chậm góp vốn điều lệ mới nhất

Chậm góp vốn điều lệ sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, đồng thời phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng số vốn đã...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi