Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tên thương mại tiếng anh là gì?
  • Chủ nhật, 20/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 864 Lượt xem

Tên thương mại tiếng anh là gì?

Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

Tên thương mại là gì?

Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Cụ thể:

– Tên thương mại phải là tập hợp các chữ, phát âm được và có nghĩa.

– Tên thương mại bao gồm hai phần: Phần mô tả và phần phân biệt.

+ Phần mô tả là một tập hợp các từ có nghĩa mô tả tóm tắt loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh.

+ Phần phân biệt là tập hợp các chữ cái phát âm được, có thể có nghĩa hoặc không có nghĩa. Phần mô tả không có khả năng tạo nên tính phân biệt cho tên thương mại (hai doanh nghiệp có tên thương mại khác nhau có thể có phần mô tả giống nhau). Ví dụ: Với tên Công ty TNHH xây dựng Thành Nam. Phần mô tả là “Công ty TNHH xây dựng”, phần phân biệt là “Thành Nam”, phân biệt với “Công ty TNHH xây dựng Tiến Thái”. “Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam” không có khả năng phân biệt (Tổng công ty – mô tả loại hình công ty; Bưu chính viễn thông- lĩnh vực hoạt động; Việt Nam – không có khả năng phân biệt). Vì vậy phải thêm dấu hiệu khác là “VNPT” là tên giao dịch.

Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó

Chủ sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh doanh.

Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó

Tên thương mại tiếng anh là gì?

Tên thương mại tiếng anh là Tradenames.

Ví dụ về tên thương mại

Chúng ta có thể tra cứu hàng trăm ngàn tên thương mại khác nhau ở trên cổng thông tin địa chỉ quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (dangkydoanhnghiep.gov.vn). Ở đó có rất nhiều các tên thương mại có tính tương đồng cao, ví dụ cụ thể nếu muốn mở công ty với từ “Minh Anh ” có thể đặt các tên thương mại dưới dạng sau:

+ Công ty TNHH Minh Anh; Công ty TNHH Thương mại & Sản xuất Minh Anh; Công ty TNHH Đầu Tư Minh Anh; Công ty TNHH Giáo dục Minh Anh …

+ Công ty cổ phần Minh Anh; Công ty cổ phần xây dựng Minh Anh; Công ty Cổ phần Thiết bị Y Tế Minh Anh, Công ty cố phần khai khoáng Minh Anh, Công ty cổ phần xây lắp điện tử Minh Anh…

+ Công ty luật TNHH Minh Anh

Nguyên tắc đặt tên thương mại

Tên thương mại có thể được đặt theo tên riêng, theo ngành nghề kinh doanh hoặc tên bất kì và có thể kèm theo biểu tượng. Theo quy định của pháp luật, việc đặt tên thương mại phải tuân thủ các yêu cầu sau:

– Không được trùng hoặc có thể gây nhầm lẫn với tên thương mại của thương nhân khác;

– Không vì phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mĩ tục Việt Nam;

– Phải được viết bằng tiếng Việt Nam và có thể được viết thêm bằng tiếng nước ngoài;

– Phải được ghi trong các hoá đơn, chứng từ, giấy tờ giao dịch của thương nhân.

Tên thương mại đồng nhất hoá những người cùng hoạt động dưới một hãng chung đồng thời cá biệt hoá thương nhân này với thương nhân khác trong lưu thông thương mại.

Trong thực tế tên thương mại thường là tên doanh nghiệp hoặc được sử dụng thường xuyên trong hoạt động kinh doanh của mỗi chủ thể kinh doanh, nên quyền sở hữu tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tên thương mại đó tại Cục sở hữu trí tuệ.

Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại.

Điều kiện bảo hộ tên thương mại

Để đảm bảo tên thương mại được bảo hộ thương nhân cần phải chú ý đến các điều kiện sau đây:

– Tên thương mại có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên đó với các chủ thể kinh doanh khác trong cùng 1 lĩnh vực hay cùng khu vực kinh doanh.

– Phải chứa thành phần tên riêng trừ những trường hợp đã được biết đến rộng rãi, không bị trùng hoặc có tên tương tự dẫn đến tình trạng nhầm lẫn với tên của các doanh nghiệp, tổ chức khác trong cùng lĩnh vực & cùng khu vực.

– Không được trùng hay có mức độ giống tương tự gây nhầm lẫn với tên nhãn hiệu của người khác hoặc có chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước thời điểm mà tên thương mại đó đã được sử dụng. Thông thường tên thương mại cũng là tên của doanh nghiệp hay được sử dụng thường xuyên trong các hoạt động kinh doanh đối với mỗi doanh nghiệp nên tên thương mại đó sẽ được xác lập dựa theo thực tiễn sử dụng hợp pháp tên đó phù hợp với lãnh thổ & khu vực hoạt dộng.

Những tên gọi nào không được bão hộ với danh nghĩa là tên thương mại?

– Tên gọi của cơ quan hành chính, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hôi, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc các chủ thế không liên quan đến hoạt động kinh doanh;

– Tên gọi nhằm mục đích thực hiện chức năng của tên thương mại nhưng không có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh của các cơ sở kinh doanh trong cùng một lĩnh vực;

–  Tên thương mại gây nhầm lẫn với tên thương mại của người khác đã được sử dụng từ trưóc trên cùng một địa bàn và trong cùng một lĩnh vực kinh doanh, gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hóa của người khác đã được bảo hộ từ trước khi bắt đầu sử dụng tên thương mại đó.

Căn cứ xác lập quyền bảo hộ tên thương mại

Theo điểm b khoản 2 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định căn cứ xác lập tên thương mại như sau:

“Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó.”

Như vây, căn cứ xác lập tên thương mại không dựa vào đăng ký bảo hộ mà dựa trên cơ sở sử dụng. Đồng thời Luật sở hữu trí tuệ cũng quy định rõ hành vi được xem là xâm phạm quyền bảo hộ đối với tên thương mại cụ thể tại khoản 2 Điều 129 quy định:

“ Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước đó cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm dịch vụ tương tự gây nhầm lẫn với chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.”

Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về: Tên thương mại tiếng anh là ? Khách hàng theo dõi nội dung bài viết, có vướng mắc khác vui lòng liên hệ Luật Hoàng Phi qua Hotline: 0981.378.999 để được hỗ trợ nhanh chóng, tận tình.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hành vi xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan

Quyền tác giả là quyền của người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm, công trình được thể hiện dưới một hình thức nhất định. Hành vi xâm phạm quyền tác giả là xâm phạm quyền nhân thân và quyền tài sản của tác...

Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có bao gồm thiệt hại về tinh thần hay không?

Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có bao gồm thiệt hại về tinh thần hay không? sẽ được chúng tôi trả lời trong bài viết...

Chủ sở hữu quyền tác giả là?

Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả có quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác...

Nguyên tắc bảo hộ quyền tác giả?

Nguyên tắc bảo hộ quyền tác giả được pháp luật sở hữu trí tuệ được quy định như thế nào? Cùng tham khảo bài viết sau đây để có câu trả...

Lấy tên người khác đăng ký nhãn hiệu có được không?

Tổ chức, cá nhân có thể tiến hành nộp đơn yêu cầu bảo hộ cho nhãn hiệu có chứa tên riêng người khác chỉ cần tên được bảo hộ không có dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước...

Xem thêm