Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Rút bảo hiểm xã hội có cần giấy quyết định nghỉ việc không?
  • Thứ năm, 24/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1144 Lượt xem

Rút bảo hiểm xã hội có cần giấy quyết định nghỉ việc không?

Quyết định nghỉ việc là một loại văn bản được sử dụng trong các doanh nghiệp, đơn vị nào đó nhằm quyết định cho cá nhân thôi việc tại tổ chức. Việc nghỉ việc của người lao động có thể do ý chí của bên người lao động hoặc bên người sử dụng lao động.

Tham gia bảo hiểm xã hội là trách nhiệm và quyền lợi quan trọng đối với người lao động. Do đó, đối với những thủ tục xoay quanh bảo hiểm xã hội luôn xuất hiện những câu hỏi, những thắc mắc cần giải đáp.

Trong bài viết hôm nay, chúng tôi xin phép tiếp tục giải đáp câu hỏi chúng tôi nhận được nhiều nhất trong thời gian gần đây: Rút bảo hiểm xã hội có cần giấy quyết định nghỉ việc không?

Quyết định nghỉ việc là gì?

Quyết định nghỉ việc là một loại văn bản được sử dụng trong các doanh nghiệp, đơn vị nào đó nhằm quyết định cho cá nhân thôi việc tại tổ chức. Việc nghỉ việc của người lao động có thể do ý chí của bên người lao động hoặc bên người sử dụng lao động.

– Những trường hợp doanh nghiệp thực hiện đưa ra quyết định nghỉ việc như sau:

+ Hết hạn hợp đồng lao động mà cả hai bên người lao động và người sử dụng đều không có mong muốn gia hạn hợp đồng.

+ Người lao động thuộc trường hợp đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

+ Đã hoàn tất các công việc được ghi theo hợp đồng lao động.

+ Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận và đồng ý về việc chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Người lao động chết hặc bị Tòa án tuyên bố bị mất tích, chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

+ Người lao động thuộc trường hợp chấp hành án tù giam, tử hình hoặc người lao động bị cấm làm công việc nào đó được ghi tại hợp đồng lao động trước đo theo quyết định hoặc bản án của Tòa án.

+ Người lao động bị xử lý kỷ luật (theo hình thức sa thải).

+ Người lao động tự đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc do sáp nhập, chia tách, hợp nhất doanh nghiệp, thay đổi công nghệ, cơ cấu mà người lao động phải thôi việc.

+ Người sử dụng lao động mà là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố bị chết, mất tích hoặc bị tuyên bố về mất năng lực hành vi dân sự; người sử dụng lao động lại không phải là chủ thể cá nhân chấm dứt hoạt động.

Các trường hợp được rút bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 – Điều 8 – Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, các trường hợp được hưởng bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:

– Người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

+ Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.

+ Ra nước ngoài để định cư.

+ Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

Rút bảo hiểm xã hội có cần giấy quyết định nghỉ việc không?

Căn cứ theo quy định tại Điểm 1.2 khoản 1 – Điều 6 – Quyết định số 166/2019/QD-BHXH, quy định về những giấy tờ rút bảo hiểm xã hội như sau:

– Sổ bảo hiểm xã hội.

– Đơn đề nghị (Mẫu số 14-HSB).

– Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ, cụ thể:

+ Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.

+ Hộ chiếu do nước ngoài cấp.

+ Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

– Trích sao hồ sơ bệnh án nếu bạn mắc các bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, …

Do đó, đối với câu hỏi Rút bảo hiểm xã hội có cần giấy quyết định nghỉ việc không? Chúng tôi xin phép trả lời theo quy định của pháp luật hiện hành khi tiến hành thủ tục rút bảo hiểm xã hội không cần phải có giấy quyết định nghỉ việc.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ theo Điều 49 – Luật việc làm năm 2013, quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể:

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện, một trong các điều kiện đó là:

– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

Do đó, quý bạn đọc cần hết sức lưu ý để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp bạn cần phải đảm bảo việc chấm dứt hợp đồng là không trái pháp luật. Do đó, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp thường phải có giấy quyết định nghỉ việc.

Làm mất quyết định nghỉ việc có rút được bảo hiểm không?

Theo mục 1.2.3 Điều 6 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BHTN (Ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31 tháng 01 năm 2019 của Tổng Giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam):

1.2.3. Đối với hưởng BHXH một lần; hưởng trợ cấp một lần trong trường hợp đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước ngoài định cư, công dân nước ngoài đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng không còn cư trú tại Việt Nam: Hồ sơ theo quy định tại Điều 109 Luật BHXH; Điều 4, khoản 4 Điều 13, khoản 2 Điều 25 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; điểm đ khoản 9 Điều 22 Thông tư số 181/2016/TT-BQP; khoản 1, 2 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm:

a) Trường hợp hưởng BHXH một lần.

a1) Sổ BHXH.

a2) Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.

а3) Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

– Hộ chiếu do nước ngoài cấp.

– Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.

– Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

a4) Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được; nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK thể hiện tình trạng suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên và không tự phục vụ được.

a5) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

a6) Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04B-HBKV (ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực).

b) Đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam hưởng BHXH một lần: Hồ sơ như nêu tại nội dung a2, a4, a5 thuộc a tiết này.”

Như vậy, theo quy định thì quyết định nghỉ việc không nằm trong thành phần hồ sơ rút bảo hiểm xã hội một lần. Vì thế nếu làm mất quyết định nghỉ việc thì người lao động vẫn làm thủ tục rút bảo hiểm xã hội được.

Như vậy, đối với câu hỏi Rút bảo hiểm xã hội có cần giấy quyết định nghỉ việc không? Đã được Công ty Luật Hoàng Phi trả lời chi tiết trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng phân tích một số nội dung liên quan đến quyết định nghỉ việc và các chế độ của bảo hiểm xã hội. Chúng tôi mong rằng những nội dung trong bài viết sẽ giúp ích được quý bạn đọc.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi