• Thứ năm, 02/01/2025 |
  • Tư vấn Luật hành chính |
  • 7180 Lượt xem

Lỗi không gương phạt bao nhiêu tiền năm 2025?

Bộ Công an ban hành Thông tư 65/2020/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 5 tháng 8 năm 2020 quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.

Lỗi không gương phạt bao nhiêu tiền? Lỗi không gương có bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe hay không? Khách hàng đang quan tâm đến những nội dung trên vui lòng tham khảo thông tin bài viết dưới đây.

Lỗi không gương có bị dừng xe không?

Bộ Công an ban hành Thông tư 65/2020/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 5 tháng 8 năm 2020 quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông, trong đó, chỉ còn 04 trường hợp CSGT được dừng xe.

Cụ thể CSGT thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:

– Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;

– Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

– Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dùng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;

– Tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Như vậy dựa theo quy định tại Thông tư thì ta có thể trả lời được cho câu hỏi trường hợp cá nhân điều khiển phương tiện giao thông mà không có gương thì cảnh sát giao thông được quyền yêu cầu người điều khiển phương tiện giao thông dừng xe.

Mức phạt lỗi không gương với xe máy

Gương chiếu hậu xe máy phải được gắn ít nhất là phía bên tay trái của người điều khiển. Trong trường hợp người tham gia giao thông lái xe máy mà không gắn kiếng xe máy ở phía bên trái thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP , cụ thể:

Điều 14. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

Như vậy, xe không có gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng, người điều khiển xe máy bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Mức phạt lỗi không gương với ô tô

Đối với xe ô tô thì việc gắn gương chiếu hậu là bắt buộc phải gắn ở cả hai bên xe. Theo đó, nếu không thực hiện việc gắn gương xe ô tô thì người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-Cp

Điều 13. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tư xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

[…] 2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây đai an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều 20, điểm d khoản 4 Điều 26 của Nghị định này;

Như vậy, xe không có gương chiếu hậu, người điều khiển ô tô bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Mức phạt lỗi không gương có bị giữ xe không?

Khoản 1, 2 Điều 48 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:

Điều 48. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

1. Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:

a) Điểm g khoản 5; điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a khoản 9; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 11; khoản 12; khoản 14 Điều 6;

b) Điểm a khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b khoản 8; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 9; khoản 11 Điều 7;

c) Điểm c khoản 6; điểm a khoản 7; điểm b khoản 8; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều 8;

d) Điểm p khoản 1; điểm d khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4; khoản 5 Điều 9;

đ) Khoản 10 (trong trường hợp người vi phạm là người điều khiển phương tiện); điểm a khoản 14 (trong trường hợp người vi phạm là người điều khiển phương tiện) Điều 12;

e) Điểm a khoản 4; điểm a, điểm b khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a khoản 8; khoản 9 Điều 13;

g) Điểm a, điểm b khoản 2; điểm a khoản 3; khoản 4 Điều 14;

h) Điểm a, điểm đ khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; khoản 3 Điều 16;

i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 18;

k) Khoản 2 Điều 19;

l) Điểm b, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 8; điểm b, điểm đ khoản 9; khoản 10; điểm a khoản 11; điểm a, điểm b, điểm d khoản 12; điểm d khoản 13; điểm i khoản 14; điểm c khoản 16; khoản 17 Điều 32;

m) Điểm b khoản 5 Điều 34;

n) Khoản 3 Điều 35;

o) Các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này thuộc trường hợp thật cần thiết cần phải ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.

2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 1; khoản 2; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa thực hiện giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông thì bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.

Đối chiếu theo quy định trên thì việc tạm giữ phương tiện không bị áp dụng với trường hợp xe không có gương để ngăn chặn hành vi này. Dù vậy trong một số trường hợp CSGT vẫn có quyền tạm giữ xe vì lý do khác, nếu như người điều khiển phương tiện giao thông vi phạm nhiều lỗi cùng lúc, hoặc để xác minh khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, đảm bảo cho việc thi hành quyết định.

Mặc dù lỗi không gương chiếu hậu thông thường không bị giữ xe, tuy nhiên người tham gia giao thông cần trang bị cho mình kiến thức pháp luật về an toàn giao thông đầy đủ để có thể tránh những những rủi ro không đáng có và xử lý tình huống phù hợp, đồng thời tránh việc sử dụng các loại gương là gương thời trang, không đúng chuẩn thiết kế đối với những loại xe theo quy định pháp luật.

Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về Lỗi không gương phạt bao nhiêu tiền? Khách hàng theo dõi nội dung, có vướng mắc vui lòng phản hồi trực tiếp để chúng tôi hỗ trợ.

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Quy định căn lề văn bản hành chính mới nhất

Việc trình bày văn bản hành chính có vai trò rất quan trọng, một trong những tiêu chí về mặt hình thức mà khi trình bày văn bản hành chính cần lưu ý đó là quy định về cách căn lề của văn...

Hình thức của khiếu nại và tố cáo là?

Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật tố cáo báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá...

Vùng 2, 3 có cần giấy đi đường không?

Trước khi tìm hiểu giải đáp vấn đề Vùng 2, 3 có cần giấy đi đường không thì chúng ta cần hiểu ranh giới cũng như biện pháp chống dịch tại vùng 2, 3 ra...

Người giải quyết tố cáo lần đầu là ai?

Người giải quyết tố cáo lần đầu là người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cá nhân, cơ quan, tổ chức đó giải quyết, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể thì người có thẩm quyền giải quyết tố cáo được xác định theo quy định của Luật tố...

Bỏ phiếu kín là gì?

Nguyên tắc bầu cử là điều kiện được quy định bởi luật bầu cử của mỗi quốc gia, việc thực hiện và tuân thủ quy định này trong quá trình bầu cử quyết định tính hợp pháp của cuộc bầu...

Xem thêm