Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hôn nhân gia đình Hôn nhân là gì? Mục đích và ý nghĩa hôn nhân?
  • Thứ hai, 27/03/2023 |
  • Tư vấn Luật Hôn nhân gia đình |
  • 9573 Lượt xem

Hôn nhân là gì? Mục đích và ý nghĩa hôn nhân?

Hôn nhân là sự kết hợp đặc biệt dựa trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, hôn nhân thường là sự kết hợp giữa một người đàn ông được gọi là chồng và một người phụ nữ được gọi là vợ.

Hôn nhân là gì? là câu hỏi được quan tâm nhiều nhất hiện nay, bởi đây là một mối quan hệ phổ biến xuất hiện hằng ngày đang được diễn ra. Vậy hôn nhân là gì?, pháp luật có quy định như thế nào về hôn nhân?

Sau đây, mời quý vị cùng chúng tôi tìm hiểu các nội dung thắc mắc trên theo quy định hiện hành.

Hôn nhân là gì?

Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn, đây là một khái niệm đã được quy định tại khoản 1 điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Nói cách khác, hôn nhân là một khái niệm xã hội, được định nghĩa là một liên kết pháp lý và tình cảm giữa hai người (hoặc nhiều hơn) nhằm mục đích cùng chia sẻ cuộc sống và hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động hàng ngày, cũng như xây dựng một gia đình. Hôn nhân thường được coi là một cam kết lâu dài, có tính chất pháp lý và xã hội, và thường được điều chỉnh bởi các luật pháp của mỗi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ. Hôn nhân có thể được định nghĩa khác nhau trong các nền văn hóa và tôn giáo khác nhau, nhưng nó thường bao gồm một mối quan hệ tình cảm giữa hai người, một cam kết lâu dài, và một số trách nhiệm và nghĩa vụ xã hội được gắn liền với việc xây dựng một gia đình.

Như vậy, hôn nhân chính là mối quan hệ giữa người vợ và người chồng sau khi đã tuân thủ các điều kiện và thực hiện các thủ tục theo quy định về luật hôn nhân và gia đình, đó là sự kết hợp của các cá nhân về nhiều mặt bao gồm: tình cảm, xã hội, tôn giáo hợp pháp.

Hôn nhân hạnh phúc là gì?

Hôn nhân hạnh phúc là một mối quan hệ hôn nhân mà hai người chia sẻ niềm vui và hạnh phúc trong cuộc sống với nhau. Trong một hôn nhân hạnh phúc, các vợ chồng không chỉ có tình cảm yêu thương và sự tôn trọng lẫn nhau, mà còn có thể đối diện với những khó khăn và thử thách của cuộc sống một cách tích cực và xây dựng những giải pháp tốt nhất cho các vấn đề xảy ra.

Hôn nhân hạnh phúc cũng cần thiết phải có sự linh hoạt và sự hiểu biết giữa các vợ chồng để cùng nhau đi qua các giai đoạn khác nhau của cuộc sống, từ những thăng trầm trong công việc và tài chính đến sự thay đổi trong quan điểm và sở thích cá nhân.

Các yếu tố quan trọng trong một hôn nhân hạnh phúc bao gồm sự tôn trọng lẫn nhau, sự hỗ trợ, sự chia sẻ và sự chấp nhận lẫn nhau. Hôn nhân hạnh phúc có thể đóng góp rất nhiều cho sự hạnh phúc và sự phát triển cá nhân của các vợ chồng và gia đình của họ.

Quan hệ hôn nhân là gì?

Quan hệ hôn nhân là quan hệ giữa nam và nữ sau khi kết hôn, mối quan hệ này được xác lập khi tuân thủ các quy định của pháp luật hôn nhân gia đình về điều kiện kết hôn và phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền.

Quan hệ hôn nhân còn là một mối quan hệ xã hội giữa hai người đã kết hôn và cam kết với nhau về một số trách nhiệm, nghĩa vụ và tình cảm. Quan hệ hôn nhân thường bao gồm sự chia sẻ về tình cảm, tài chính, trách nhiệm trong việc chăm sóc và nuôi dạy con cái (nếu có), và các nghĩa vụ pháp lý khác.

Ngoài những yếu tố cơ bản này, mỗi quan hệ hôn nhân còn được xác định bởi các yếu tố riêng biệt, chẳng hạn như những giá trị, tôn giáo, văn hóa, sự kiên trì và sự linh hoạt của mỗi vợ chồng. Các quan hệ hôn nhân có thể trải qua những giai đoạn khác nhau, từ sự phấn khởi và yêu thương đến những khó khăn và mâu thuẫn. Sự tương tác và tương hỗ giữa vợ chồng trong quan hệ hôn nhân có thể được cải thiện thông qua sự tôn trọng, lắng nghe, chia sẻ, và sự đóng góp cho nhau.

Ý nghĩa hôn nhân là gì?

Hôn nhân đối với mỗi người đều có ý nghĩa khác nhau. Hai người yêu nhau và tiến đến hôn nhân đều không có cùng lý do. Có thể nói hôn nhân là chủ đề muôn thuở vì mỗi cuộc hôn nhân đều có chuẩn mực riêng, rất khó định ra tiêu chuẩn để mọi người tuân theo. Trong hôn nhân, mỗi người đều nỗ lực hết sức để yêu bạn đời hoặc để bạn đời yêu mình. Đối với họ yêu và được yêu bạn đời đã là hạnh phúc của hôn nhân.

Trên thực tế, việc thực hiện tổ chức cưới hỏi có thể xem là sự kiện để đánh dấu chính thức của cuộc hôn nhân. Tuy nhiên, xét về mặt pháp luật thì không phải vậy, mối quan hệ hôn nhân đó được xác lập tính từ sau khi đã hoàn thành việc đăng ký kết hôn theo quy định. Theo đó, theo luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau về hôn nhân:

Mục đích của hôn nhân là gì?

Mục đích của hôn nhân có thể khác nhau tùy thuộc vào từng người và từng quan điểm văn hóa, nhưng nhìn chung, các mục đích của hôn nhân có thể bao gồm:

– Xây dựng một mối quan hệ tình cảm lâu dài giữa hai người.

– Chia sẻ trách nhiệm và nghĩa vụ với nhau, như chăm sóc và nuôi dạy con cái (nếu có).

– Cùng chia sẻ về tài chính, nhằm hỗ trợ cho việc sống, đầu tư và giáo dục.

– Tạo ra một sự ổn định cho cả hai vợ chồng trong cuộc sống, đồng thời mang lại niềm hạnh phúc và sự an toàn tinh thần.

– Phát triển sự tiến bộ và tăng trưởng trong tình cảm và trải nghiệm trong cuộc sống.

– Xây dựng một gia đình, tạo ra một môi trường lý tưởng cho sự phát triển và hạnh phúc của trẻ em.

Mục đích của hôn nhân có thể khác nhau đối với từng người, tuy nhiên chung quy lại, hôn nhân đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra một nền tảng cho cuộc sống gia đình và xã hội.

Hôn nhân cận huyết là gì?

Hôn nhân cận huyết (hay còn được gọi là hôn nhân anh em ruột hoặc hôn nhân thân thích) là một loại hôn nhân giữa những người có quan hệ huyết thống gần nhau, chẳng hạn như anh em ruột, cháu nội chú, cháu gái cố, hoặc cháu dâu. Hôn nhân cận huyết thường bị cấm hoặc hạn chế trong nhiều văn hóa và quốc gia khác nhau do nguy cơ dị tật di truyền, giảm độ đa dạng gen và một số vấn đề đạo đức và xã hội khác.

Trong nhiều nơi, hôn nhân cận huyết được coi là vi phạm đạo đức và bị cấm bởi luật pháp. Nếu hôn nhân cận huyết được phát hiện, nó có thể dẫn đến hậu quả pháp lý và xã hội, và những người liên quan có thể phải chịu sự phản đối và lên án của cộng đồng.

Tuy nhiên, có một số nền văn hóa và quốc gia cho phép hôn nhân cận huyết, tùy thuộc vào quan điểm về vấn đề đạo đức và pháp lý.

Hôn nhân tiến bộ là gì?

Hôn nhân tiến bộ (progressive marriage) là một mô hình hôn nhân mới trong đó hai người chia sẻ mọi thứ bình đẳng về tài chính, trách nhiệm gia đình và vai trò trong cuộc sống hôn nhân. Hôn nhân tiến bộ thường có sự chia sẻ ngang bằng về quyền lực và trách nhiệm giữa các vợ chồng, thay vì mô hình truyền thống nơi người đàn ông giữ vai trò quan trọng trong gia đình và phụ nữ thường đảm nhận trách nhiệm chăm sóc gia đình và nuôi dạy con cái.

Hôn nhân tiến bộ thường đề cao sự đồng tình, tôn trọng, sự tự do cá nhân, và khả năng thích nghi của các vợ chồng trong việc giải quyết các vấn đề và khó khăn của cuộc sống. Điều này thường bao gồm sự tôn trọng sự khác biệt về giới tính, truyền thống và giá trị cá nhân của từng vợ chồng. Hôn nhân tiến bộ thường tập trung vào việc cùng chia sẻ quyết định và trách nhiệm trong gia đình, và tránh bất kỳ sự áp đặt hoặc kiểm soát từ một bên nào.

Hôn nhân tiến bộ đang trở thành một xu hướng mới trong xã hội hiện đại và phù hợp với các giá trị và quan niệm của các cặp vợ chồng trẻ về sự bình đẳng và đối xử công bằng với nhau.

Nguyên tắc cơ bản trong chế độ của hôn nhân và gia đình

– Hôn nhân cần sự tự nguyện bình đẳng, tiến bộ và một vợ một chồng

– Hôn nhân được tôn trọng và pháp luật bảo vệ dù là hôn nhân giữa công dân Việt Nam mà tôn giáo, dân tộc, người theo tôn giáo – người không theo tôn giáo, công dân Việt Nam – người nước ngoài, người có tín ngưỡng – người không có tín ngưỡng

– Kế thừa cùng phát huy về truyền thống đạo đức tốt đẹp, văn hóa của dân tộc Việt Nam trong hôn nhân và gia đình.

– Có trách nhiệm hỗ trợ, bảo vệ trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi từ các cơ quan nhà nước, gia đình và xã hội để thực hiện quyền trong hôn nhân và gia đình; thực hiện kế hoạch hóa gia đình; giúp đỡ bà mẹ có thể thực hiện tốt về chức năng cao quý từ người mẹ.

– Mục đích của hôn nhân là xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con

Điều kiện để đăng ký kết hôn

Nam và nữ cần phải đáp ứng đủ điều kiện sau đây để có thể kết hôn:

+ Đối với nữ đủ 18 tuổi trở lên, còn nam phải đủ từ 20 tuổi trở lên,

+ Việc kết hôn sẽ do sự tự nguyện của hai bên là nam và nữ quyết định

+ Không thuộc trường hợp là người bị mất năng lực hành vi dân sự

+ Không thuộc một số trường hợp bị cấm kết hôn bao gồm:

Kết hôn, ly hôn giả tạo.

Cản trở kết hôn, lừa dối kết hôn, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn.

Thực hiện việc kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng đối với những người có cùng dòng máu trực hệ; giữa cha, mẹ nuôi cùng con nuôi; giữa người có họ tính trong phạm vi ba đời; giữa những người trước đó đã từng là cha chồng – con dâu, mẹ vợ – con rể, cha dượng – con riêng với vợ, cha mẹ nuôi – con nuôi, mẹ kế – con riêng chồng.

Người mà hiện đang có chồng,vợ mà lại kết hôn/chung sống như vợ chồng với người nào khác hoặc người mà chưa có chồng, vợ nhưng lại kết hôn hay chung sống với chồng vợ người khác đang có vợ, có chồng.

– Hôn nhân của những người cùng giới tính không được sự thừa nhận từ Nhà nước

Quy định Đăng ký kết hôn

– Việc đăng ký kết hôn sẽ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thực hiện đúng theo quy định pháp luật hộ tịch và luật hôn nhân và gia đình.

 Nếu việc đăng ký kết hôn cần phải thực hiện theo quy định trên nếu không sẽ không có giá trị pháp lý.

– Khi vợ chồng đã thực hiện hoàn tất thủ tục ly hôn nếu muốn xác lập lại mối quan hệ vợ chồng thì vẫn phải đăng ký kết hôn.

Thời điểm xác lập quan hệ hôn nhân và chấm dứt

Ngay tại khoản 13, điều 3, Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định cụ thể để giải đáp thời điểm xác lập quan hệ hôn nhân là gì?

Thời kỳ hôn nhân được xác định là khoảng thời gian được tính từ ngày mà thực hiện đăng ký kết hôn đến ngày mà chấm dứt hôn nhân.

Thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân

Thời điểm chấm dứt mối quan hệ hôn nhân được xác lập trong một trong những trường hợp như sau:

– Bị chấm dứt quan hệ hôn nhân tính từ khi quyết định, bản án ly hôn từ Tòa án mà có hiệu lực pháp luật (quy định tại điều 57 luật hôn nhân và gia đình 2014)

+ Theo đó, việc chấm dứt mối quan hệ hôn nhân có thể xảy ra một trong hai trường hợp là từ ý chí từ một phía người chồng/vợ hoặc từ ý chí từ của cả chồng và vợ tự nguyện.

+ Khi có bản án hoặc quyết định ly hôn từ tòa án có hiệu lực thì hai bên không có bất kỳ ràng buộc nào trong quan hệ hôn nhân, họ có thể thực hiện việc đăng ký kết hôn với một cá nhân khác.

– Bị chấm dứt quan hệ hôn nhân tính từ thời điểm mà chồng hoặc vợ chết. Nếu người vợ hoặc người chồng chết mà thuộc trường hợp tòa án tuyên bố thì việc chấm dứt quan hệ hôn nhân tính từ ngày xác định chết ghi trong bản án hoặc quyết định từ Tòa án (quy định tại điều 65 Luật hôn nhân và gia đình 2014)

+ Như vậy, tính từ thời điểm vợ hoặc chồng chết thì hôn nhân chấm dứt. Trong đó, chết có thể được hiểu là chết pháp lý hay chết sinh học.

Khi chết sinh học thì ngày chết là ngày ghi nhận trong giấy khai tử đồng thời là thời điểm bắt đầu chấm dứt quan hệ hôn nhân. Nếu chết pháp lý chính là quyết định, bản án Tòa án tuyên bố chết có hiệu lực chính là thời điểm chấm dứt hôn nhân

Trên đây, là toàn bộ nội dung liên quan đến hôn nhân là gì?, quy định của hôn nhân trong luật hôn nhân gia đình 2014. Mọi thắc mắc liên quan mời quý vị liên hệ qua tổng đài 1900 6557 để được giải đáp nhanh chóng nhất.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (11 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thuận tình ly hôn có cần phải hòa giải tại Tòa án không?

Việc hoà giải trước khi nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn thì theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về hòa giải tại Tòa án Thì sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải một lần nữa trước khi tiến hành giải quyết ly hôn theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân...

Vợ chồng đã thuận tình ly hôn được ủy quyền cho luật sư thay mặt ra tòa không?

Ly hôn là một trong các quyền nhân thân nên không thể uỷ quyền cho người khác thay mặt mình để tham gia tố tụng. Vì vậy dù vợ chồng thuận tình ly hôn, thì quá trình giải quyết yêu cầu ly hôn hai vợ chồng cũng phải cùng có mặt tại Tòa án để tham gia phiên hòa giải mà không được ủy quyền cho luật sư của...

Giao kết hợp đồng hôn nhân trái pháp luật sẽ bị xử phạt như thế nào?

Hợp đồng hôn nhân là các thỏa thuận liên quan đến mối quan hệ hôn nhân, bao gồm việc kết hôn, ly hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con cái, cũng như việc đảm bảo cấp dưỡng và trách nhiệm trong việc nuôi dạy con...

Mẹ chồng bắt con dâu phá thai có vi phạm pháp luật không?

Mẹ chồng bắt con dâu phá thai có vi phạm pháp luật không? Quý vị hãy cùng Luật Hoàng Phi tìm hiểu qua bài viết sau...

Chồng gửi tiết kiệm vợ có rút được không?

Sổ tiết kiệm có thể đứng tên một người hoặc nhiều người (nếu gửi tiết kiệm chung). Khi thực hiện chi trả số tiền tiết kiệm (rút sổ tiết kiệm), người có tên trên sổ tiết kiệm phải tự mình thực hiện thủ tục rút tiền hoặc qua người đại diện, thông qua uỷ quyền hoặc phân chia di sản thừa...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi