Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Điều kiện Thành Lập Công Ty In Ấn Năm 2024?
  • Thứ năm, 04/01/2024 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1561 Lượt xem

Điều kiện Thành Lập Công Ty In Ấn Năm 2024?

Công ty Luật Hoàng Phi tư vấn Thủ tục và Điều Kiện Thành Lập Công Ty In Ấn để Doanh nghiệp tham khảo và sử dụng khi thành lập công ty.

Mặc dù hiện nay các văn bản điện tử, ấn phẩm, tài liệu online đang ngày càng phổ biến và quen thuộc thì các văn bản, tài liệu giấy vẫn tồn tại song song và vẫn giữ một vai trò quan trọng trong đời sống. Vì thế mà nhu cầu thành lập công ty in ấn, sao chép văn bản là tương đối lớn.

Để đảm bảo thành lập công ty in ấn đúng pháp luật, chủ doanh nghiệp cũng cần đáp ứng các điều kiện sau:

Cơ sở pháp lý:

– Luật doanh nghiệp 2020

– Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

– Nghị định 25/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in

– Thông tư 03/2015/TT-BTTTT Quy định chi tiết và hướng dẫn Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.

Điều kiện hoạt động công ty in ấn

Để hoạt động dịch vụ in ấn, chủ doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện: Được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Tuy nhiên, do dịch vụ in ấn bao hàm nhiều loại giấy tờ, trong đó lại có các giấy tờ liên quan đến pháp luật nên Pháp luật quy định các loại giấy tờ sau đây muốn kinh doanh phải đáp ứng thêm điều kiện về Giấy phép đăng ký dịch vụ in ấn:

–  Báo, tạp chí và các ấn phẩm báo chí khác theo quy định của pháp luật về báo chí;

–  Tem chống giả;

Đối với các loại giấy tờ khác không thuộc trường hợp trên, công ty in ấn có thể hoạt động kinh doanh khi đã có Giấy chứng nhận từ Cơ quan Nhà nước cấp và đăng ký hoạt động in với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in.

Mở công ty in ấn cần bao nhiêu vốn?

Mặc dù kinh doanh in ấn là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, tuy nhiên, các điều kiện này gắn với chủ sở hữu và cơ sở vật chất như thiết bị, mặt bằng. Hiện tại pháp luật không quy định cụ thể về số vốn tối thiểu hay tối đa với công ty in ấn. Do đó, chủ sở hữu, thành viên sáng lập có thể tự do trong việc góp số vốn phù hợp với quy mô sản xuất, kinh doanh mình mong muốn. 

Tuy nhiên, Quý vị cần lưu ý một số nội dung liên quan đến thủ tục chuyển quyền sở hữu vốn góp từ thành viên góp vốn sang công ty và định giá tài sản góp vốn. Cụ thể theo Luật Doanh nghiệp như sau:

Điều 35. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn

1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.

2. Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;

c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;

d) Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.

3. Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

4. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

5. Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt.

Điều 36. Định giá tài sản góp vốn

1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.”

Thành lập công ty in ấn như thế nào?

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ doanh nghiệp phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thành lập công ty, bao gồm:

+ Giấy đề nghị thành lập công ty theo mẫu của Bộ kế hoạch đầu tư

+ Điều lệ công ty

+ Danh sách thành viên hoặc danh sách Cổ đông công ty

+ Bản sao giấy chứng thực cá nhân của chủ sở hữu, các cổ đông hoặc thành viên công ty

+ Văn bản ủy quyền cho người đại diện thực hiện thủ tục ( Nếu có).

Doanh nghiệp cần đăng ký các mã ngành, nghề kinh doanh liên quan đến in ấn để có thể hoạt động kinh doanh:

+ 1811 – In ấn

+ 1812 – Dịch vụ liên quan đến in (trừ rèn rập khuôn tem)

+ 1820 – Sao chép bản ghi các loại

Hồ sơ sau khi được chuẩn bị đầy đủ, doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính. Thời gian xử lý hồ sơ từ 3 ngày làm việc nếu Hồ sơ hợp lệ, doanh nghiệp sẽ nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Luật Hoàng Phi sẽ thực hiện tất cả các công việc liên quan đến soạn thảo, nộp hồ sơ và nhận đăng ký kinh doanh từ Cơ quan Nhà nước.

Bước 2: Công bố thông tin đăng ký kinh doanh

Doanh nghiệp sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được công khai.

Bước 3: Khắc dấu

Doanh nghiệp có quyền tự quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể ủy quyền cho công ty Luật Hoàng Phi hoặc tự mình thực hiện khắc dấu theo quy định pháp luật.

Bước 4: Xin cấp giấy phép hoạt động ngành in

Thủ tục này sẽ được chúng tôi làm rõ trong phần tiếp theo của bài viết.

Xin cấp Giấy phép hoạt động in khó hay dễ?

Như đã đề cập ở trên, với các cơ sở in thực hiện chế bản, in, gia công sau in các sản phẩm gồm Báo, tạp chí và các ấn phẩm báo chí khác theo quy định của pháp luật về báo chí; Tem chống giả; doanh nghiệp bắt buộc phải được cấp giấy phép hoạt động in nếu muốn kinh doanh.

Điều kiện xin cấp giấy phép hoạt động in được quy định cụ thể tại Điều 11 Nghị định 60/2014/NĐ – CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 25/2018/NĐ-CP như sau:

– Có thiết bị phù hợp để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn chế bản, in, gia công sau in theo nhu cầu, khả năng hoạt động của cơ sở in và đúng với nội dung đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động in hoặc tờ khai đăng ký hoạt động cơ sở in

– Có mặt bằng hợp pháp để thực hiện chế bản, in, gia công sau in

– Có chủ sở hữu là tổ chức, cá nhân Việt Nam và có người đứng đầu là công dân Việt Nam, thường trú hợp pháp tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động in gồm có:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động in theo mẫu quy định

– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký thuế, quyết định thành lập cơ sở in đối với cơ sở in sự nghiệp công lập

– Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu cơ sở in theo mẫu quy định

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và xử lý:

– Bộ Thông tin và Truyền thông: xử lý hồ sơ của Cơ sở in thuộc cơ quan, tổ chức ở Trung ương

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: xử lý hồ sơ của Cơ sở in thuộc địa phương

Thời gian xử lý hồ sơ : 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định

Đăng ký hoạt động in với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in

Với các giấy tờ khác không phải đăng ký giấy phép hoạt động in, doanh nghiệp thực hiện các thủ tục sau để đăng ký hoạt động in với cơ quan Nhà nước:

Trước khi hoạt động 15 ngày, cơ sở in phải gửi 02 tờ khai đăng ký hoạt động cơ sở in theo mẫu quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in theo quy định sau đây:

– Cơ sở in thuộc các bộ, cơ quan, tổ chức trung ương gửi hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Thông tin và Truyền thông;

– Cơ sở in khác gửi hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai đăng ký của cơ sở in quy định, cơ quan quản lý về hoạt động in có trách nhiệm xác nhận đăng ký và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động in; trường hợp không xác nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Luật Hoàng Phi là hãng luật chuyên cung cấp các gói dịch vụ thành lập doanh nghiệp chuyên nghiệp và nhanh chóng. Khách hàng có nhu cầu thành lập công ty in ấn hoặc có thắc mắc , vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời và tận tình nhất.

SĐT : 0981.378.999, 0981.150.868

Email : lienhe@luathoangphi.vn

Xem thêm: Thành lập Công ty TNHHThành lập Công ty Cổ phầnThành lập Công ty Giá rẻ

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Có được gia hạn thời gian góp vốn điều lệ công ty không?

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp giải đáp: Có được gia hạn thời gian góp vốn điều lệ công ty không? Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mức phạt chậm góp vốn điều lệ mới nhất

Chậm góp vốn điều lệ sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, đồng thời phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng số vốn đã...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi