• Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2676 Lượt xem

Đất thổ cư có phải đất ở không?

Đất thổ cư là một thuật ngữ thường được sử dụng trong hoạt động kinh doanh bất động sản. Vậy pháp luật quy định như thế nào về đất thổ cư, đất thổ cư có phải là đất ở hay đây là 02 loại đất khác nhau? Khách hàng thắc mắc vui lòng theo dõi bài viết sau đây.

Đất thổ cư là một thuật ngữ thường được sử dụng trong hoạt động kinh doanh bất động sản. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật hiện hành, chỉ quy định các vấn đề liên quan đến đất phi nông nghiệp, nghĩa là gồm cả đất ở đô thị (ODT) và nông thôn (ONT). Vậy, đất thổ cư có phải đất ở không? Sau đây, chúng tôi sẽ giúp Khách hàng làm rõ hơn về vấn đề trên.

Đất thổ cư là gì?

Đất thổ cư là gì?

Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại thành 03 nhóm: Đất phi nông nghiệp, đất nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng, cụ thể:

TT

Nhóm đất

Loại đất

1Nhóm đất nông nghiệpGồm: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác.
2Nhóm đất phi nông nghiệpGồm: Đất ở; đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ…
3Nhóm đất chưa sử dụngGồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.

Theo pháp luật đất đai thì không có loại đất nào có tên gọi là đất thổ cư.

Đất thổ cư có phải đất ở không?

Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống, đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận .

Đất thổ cư cũng được dùng với mục đích như trên. Bênh cạnh đó, “thổ cư” là từ Hán Việt, và “đất ở” là từ thuần Việt. Do đó, các nhà làm luật ưu tiên sử dụng thuật ngữ đất ở để quy định trong văn bản pháp luật.

Đất thổ cư chính là một cách gọi khác của đất ở. Ngoài ra, việc quy định những công trình phục vụ đời sống khác cũng như công nhận đất vườn, ao gắn liền với nhà ở là đất ở cho thấy định nghĩa về đất ở khá rộng, đồng thời cũng giúp bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.

Hiện nay, đất ở gồm 02 loại phụ thuộc vào vị trí nơi có đất, cụ thể:

+ Đất ở tại nông thôn (ký hiệu trên sổ đỏ là ONT),

+ Đất thổ cư tại đô thị (ký hiệu trên sổ đỏ là ODT).

Xác định lại vị trí đất thổ cư trên thửa đất

Vì nhiều nguyên do khác nhau mà người sử dụng đất mong muốn  có thể xây dựng ở vị trí đất khác trong tổng diện tích đất mình sở hữu so với phần đất được xác định trong sổ đỏ.

Hành vi này có thể khiến người sử dụng bị xử phạt hành chính, nghiêm trọng nhất là thu hồi đất do sử dụng đất sai mục đích.

Tuy nhiên, người sử dụng vẫn có thể thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất để có thể xây dựng nhà, công trình phục vụ cuộc sống khác ở trên vị trí đất mình mong muốn.

Các bước chuyển mục đích sử dụng đất

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Nộp hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Người sử dụng đất nộp đơn 01 bộ hồ sơ tại Phòng tài nguyên và môi trường, bao gồm:

– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu quy định pháp luật.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ pháp lý khác tương tự, ví dụ: giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất,…

Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Thời hạn thông báo không quá 03 ngày làm việc.

Ngoài ra, người nộp hồ sơ cần mang theo CMND hoặc CCCD để xuất trình khi có yêu cầu.

Bước 2: Xử lý, giải quyết yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Phòng tài nguyên và môi trường có trách nhiệm xử lý, gaiir quyết yêu cầu của ngưởi sử dụng đất. Cụ thể như sau:

– Thẩm tra hồ sơ và xác minh thực địa,

– Thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;

– Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính,

– Trình hồ sơ Ủy ban nhân dân quyết định cho phép thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất;

– Cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Bước 3: Trả kết quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Người sử dụng đất nhận kết quả tại  phòng Tài nguyên và Môi trường sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính. Thời gian thực hiện không quá 15 ngày kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính.

Trong trường hợp nơi có đất thuộc các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời hạn tối đa là 25 ngày.

Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến vấn đề Đất thổ cư có phải đất ở không? Mọi thắc mắc liên quan tới nội dung bài viết, quý vị có thể liên hệ qua tổng đài tư vấn 1900 6557 để được giải đáp nhanh chóng nhất.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Nhà nước không được ra quyết định thu hồi đất trong những trường hợp nào?

Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định và tiến hành thu hồi lại quyền sử dụng đất đã trao cho người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất nhưng có hành vi vi phạm pháp luật về đất...

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất đối với những đối tượng nào?

Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi...

Trường hợp nào không được cưỡng chế thu hồi đất?

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện quy định tại Luật đất đai...

Chuyển đổi đất vườn sang đất ở hết bao nhiêu tiền?

Như vậy UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) quyết định cho hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận được đơn và thửa đất xin chuyển thuộc khu vực được phép...

Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị không?

Luật đất đai quy định giấy tờ chuyển nhượng đất phải được công chứng chứng thực. Vậy Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi