Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Doanh nghiệp - Đầu tư Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 746 Lượt xem

Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại

Trong nội dung bài viết này chúng tôi sẽ tư vấn về: Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt mà trọng tài phải tuân thủ khi thụ lý giải quyết các tranh chấp. Nếu vi phạm nguyên tắc, việc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài sẽ vi phạm pháp luật và không có giá trị đối với các chủ thể tham gia, không được Nhà nước bảo hộ. Cụ thể, theo Điều 4 Luật Trọng tài thương mại (LTTTM) 2010, các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài bao gồm: 

Tôn trọng thoả thuận của các bên

Đây là nguyên tắc thể hiện sự tự do ý chí của các chủ thể khi lựa chọn trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại. Khác với việc giải quyết tranh chấp thương mại tại Toà án, khi giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài, các bên tranh chấp có quyền tự do thoả thuận lựa chọn hình thức trọng tài, trung tâm trọng tài, trọng tài viên… sẽ giải quyết tranh chấp cho mình. Việc thoả thuận lựa chọn trọng tài của các bên được lập thành văn bản, hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương văn bản, gọi là thoả thuận trọng tài.

Quy định này không chỉ được ghi nhận ở LTTTM 2010 của Việt Nam, mà còn được ghi nhận ở luật trọng tài của các nước’. Thoả thuận trọng tài thể hiện ý chí muốn giải quyết tranh chấp của cả hai bên và có thể lập trước hoặc sau khi phát sinh tranh chấp. Nếu lập trước khi tranh chấp phát sinh, thoả thuận trọng tài là một điều khoản của hợp đồng, nằm trong hợp đồng nhưng có tính độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm mất hiệu lực của thoả thuận trọng tài. Đây là quy định khá đặc biệt, vì điều khoản trọng tài là điều khoản về tố tụng, không phải là điều khoản về nội dung hợp đồng, do vậy hoàn toàn độc lập với hợp đồng, trừ trường hợp nguyên nhân dẫn đến hợp đồng vô hiệu cũng là nguyên nhân khiến thoả thuận trọng tài vô hiệu.

Nếu lập sau khi tranh chấp phát sinh, thoả thuận trọng tài được lập dưới hình thức một thoả thuận riêng, là phụ lục hợp đồng, gắn kèm và phát sinh hiệu lực cùng với giá trị của hợp đồng chính. Dù lập trước hoặc sau khi phát sinh tranh chấp, thoả thuận trọng tài cũng có giá trị trao quyền giải quyết tranh chấp giữa các bên cho trọng tài và trọng tài phải tôn trọng thoả thuận này khi được các bên lựa chọn. 

– Ngoài thoả thuận lựa chọn trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp cho mình, các bên khi giải quyết tranh chấp bằng trọng tài còn có quyền thoả thuận địa điểm xét xử, thời gian xét xử, ngôn ngữ xét xử, quy tắc tố tụng… và trọng tài phải tôn trọng sự lựa chọn đó, miễn là thoả thuận của các bên không vi phạm điều cấm và không trái đạo đức xã hội.

Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật 

Đây không phải là nguyên tắc riêng của trọng tài, mà là nguyên tắc chung của tố tụng. Trong tố tụng Toà án, nguyên tắc này được ghi nhận tại Hiến pháp 2013 (khoản 2 Điều 103), Luật tổ chức Toà án nhân dân 2014 (khoản 1 Điều 9), Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (Điều 12): “Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”.

Đây là nguyên tắc đảm bảo việc xét xử của trọng tài nói riêng và cơ quan tài phán nói chung khách quan, vô tư, đúng pháp luật; là cơ sở quan trọng cho việc tuyên những phán quyết, bản án, quyết định đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Nguyên tắc trọng tài viên độc lập, khách quan, vô tư, chỉ tuân theo quy định của pháp luật không chỉ được ghi nhận ở LTTTM 2010 hiện hành, mà đã được ghi nhận từ những văn bản pháp luật trước đây về trọng tài’. Nguyên tắc này đã tạo niềm tin để các chủ thể kinh doanh khi phát sinh tranh chấp lựa chọn trọng tài hay Toà án là cơ quan giải quyết cho mình. 

Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ

Nguyên tắc các bên tranh chấp bình đẳng về quyền và nghĩa vụ cũng không phải là nguyên tắc riêng của trọng tài mà là nguyên tắc chung của tố tụng. Luật Tổ chức Toà án nhân dân (2014) quy định: “Tòa án xét xử theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội; cá nhân, cơ quan, tổ chức đều bình đẳng trước Tòa án” (Điều 12). Bộ luật Tố tụng dân sự (2015) quy định về nguyên tắc này như sau: “Trong tố tụng dân sự mọi người đều bình đằng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, địa vị xã hội. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Tòa án. Tòa án có trách nhiệm bảo đảm nguyên tắc bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tố tụng dân sự” (Điều 8).

Việc quy định nguyên tắc này thực sự có ý nghĩa đối với các bên tranh chấp, bởi vì, nếu không đảm bảo quyền bình đẳng giữa các bên trong tố tụng, quyền lợi của các bên tranh chấp sẽ không được bảo đảm. Lấy ví dụ: một công ty nhà nước có vốn lớn, thuộc sở hữu và chịu sự quản lý trực tiếp của Nhà nước, ngành nghề kinh doanh đa dạng… khi có tranh chấp với một doanh nghiệp tư nhân có vốn nhỏ, ngành nghề kinh doanh đơn giản, trực thuộc địa phương quản lý…, cả hai bên tranh chấp đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trước pháp luật. Khi đã đưa tranh chấp ra giải quyết tại trọng tài (cũng như Toà án), họ sẽ là nguyên đơn, bị đơn của vụ kiện, có các quyền và nghĩa vụ tương ứng theo luật định mà không có sự phân biệt vốn nhiều hay ít, ngành nghề kinh doanh đa dạng hay đơn giản, thuộc sở hữu Nhà nước hay thuộc sở hữu tư nhân… 

Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai

Nguyên tắc xét xử không công khai (hay xét xử “kín”) của tổ tụng trọng tài được hiểu là: phiên họp giải quyết tranh chấp của trọng tài được tiến hành không công khai, chỉ những người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ tranh chấp mới được quyền tham dự. Do vậy, tất cả những chủ thể không có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ tranh chấp sẽ không được quyền tham dự, không được đưa tin, chụp ảnh, viết bài… về vụ tranh chấp đang được trọng tài giải quyết. Nguyên tắc này khiến việc giải quyết tranh chấp tại trọng tài có thể đảm bảo được bí mật và giữ được uy tín của các bên tranh chấp, là ưu điểm của tố tụng trọng tài so với tố tụng Toà án.

Nguyên tắc xét xử không công khai của tố tụng trọng tài đối lập với nguyên tắc xét xử công khai của tố tụng Toà án, bởi vì nguyên tắc xét xử của Toà án là xét xử kịp thời, công bằng và công khai, mọi người đều có quyền tham dự, trừ trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật Nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì Tòa án có thể xét xử kín. Chính ưu điểm có thể bảo đảm được bí mật và giữ được uy tín của các bên tranh chấp thông qua nguyên tắc xét xử không công khai mà trọng tài trở thành hình thức giải quyết tranh chấp được các nhà kinh doanh trên thế giới ưu chuộng và sử dụng phổ biến. Tuy nhiên, ở Việt Nam, vì nhiều nguyên nhân, trọng tài vẫn chưa được nhiều nhà kinh doanh biết và tin tưởng lựa chọn để giải quyết tranh chấp cho mình khi tranh chấp xảy ra. 

* Phán quyết trọng tài là chung thẩm hay nguyên tắc xét xử một lần. 

Nguyên tắc xét xử một lần là nguyên tắc đặc trưng của tố tụng trọng tài, đối lập với nguyên tắc đảm bảo xét xử sơ thẩm, phúc thẩm (Điều 6 Luật Tổ chức Toà án nhân dân 2014) của tố tụng Toà án. Xét xử một lần nghĩa là khi trọng tài đã ra phán quyết, phán quyết trọng tài là chung thấm, có hiệu lực thi hành ngay mà không có kháng cáo, kháng nghị. Sở dĩ trọng tài không tồn tại nguyên tắc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm hay xét xử hai cấp như Toà án, bởi vì các trung tâm trọng tài là độc lập, không có trọng tài cấp trên và không có trọng tài cấp dưới. Các trung tâm trọng tài cạnh tranh nhau để thu hút khách hàng và không trung tâm nào có thẩm quyền cao hơn để xem xét lại phán quyết trọng tài của trung tâm nào, khác với Toà án được tổ chức theo một hệ thống từ Toà án nhân dân tối cao, Toà án nhân dân cấp cao, Toà án nhân dân cấp tỉnh đến Toà án nhân dân cấp huyện (Điều 3 Luật tổ chức Toà án nhân dân 2014).

Do vậy, xét xử một lần phù hợp với đặc trưng của trọng tài, kể cả trọng tài thường trực hay trọng tài vụ việc. Nguyên tắc này khiến việc giải quyết tranh chấp tại trọng tài kết thúc nhanh chóng, dứt điểm, tránh dây dưa kéo dài vì phải qua nhiều cấp xét xử. Việc giải quyết tranh chấp tại trọng tài, vì vậy, có thể đáp ứng tốt yêu cầu của các bên khi đưa tranh chấp ra trọng tài và khiến trọng tài trở thành phương thức giải quyết tranh chấp được các nhà kinh doanh ưa chuộng.

Tuy nhiên, với nguyên tắc này, các chủ thể tranh chấp có thể không thực sự yên tâm vì nếu phán quyết trọng tài sai, phán quyết đó vẫn có hiệu lực thi hành mà không có cơ hội sửa như bản án, quyết định của Toà án. Điều này đòi hỏi các trọng tài viên phải có trình độ chuyên môn giỏi; có kỹ năng, kinh nghiệm tranh tụng, đạo đức nghề nghiệp để đưa ra phán quyết chính xác, nhằm bảo đảm quyền lợi của các bên và giữ gìn uy tín, nghề nghiệp trọng tài viên của chính mình. 

Tóm lại, các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài là những tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình hoạt động của trọng tài, buộc các trọng tài viên cũng như các bên tham gia tranh tụng phải tuân thủ nghiêm túc khi giải quyết tranh chấp tại trọng tài. 

Đánh giá bài viết:
5/5 - (3 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Có được gia hạn thời gian góp vốn điều lệ công ty không?

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp giải đáp: Có được gia hạn thời gian góp vốn điều lệ công ty không? Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mức phạt chậm góp vốn điều lệ mới nhất

Chậm góp vốn điều lệ sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, đồng thời phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng số vốn đã...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi