Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Xâm phạm thông tin đời tư của người khác bị xử lý thế nào?
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 5828 Lượt xem

Xâm phạm thông tin đời tư của người khác bị xử lý thế nào?

Xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác, được hiểu là hành vi chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác.

 

1. Thế nào là tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác?

Theo quy định tại Điều 159 – Bộ luật hình sự năm 2015 về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;

b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;

c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;

d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;

đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;

đ) Làm nạn nhân tự sát.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

2. Bình luận về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác theo Bộ luật hình sự 2015.

Thứ nhất: Các yếu tố cấu thành tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác.

Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

– Về hành vi. Có một trong các hành vi sau:

+ Chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính.

Việc chiếm đoạt được hiểu là tước đi các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt của người khác đối với các đối tượng nêu trên, đồng thời xác lập cho mình các quyền đối với các đối tượng một cách trái pháp luật.

+ Có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác (như bóc thư xem trộm hoặc đưa cho nhiều người xem mà không được chủ của các đối tượng đó đồng ý, xé, đốt thư của người khác…)

– Dấu hiệu khác.

+ Người thực hiện một trong các hành vi nêu trên phải đã xử lý kỷ luật hoặc bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản tội này.

Xâm phạm thông tin đời tư của người khác bị xử lý thế nào?

Xâm phạm thông tin đời tư của người khác bị xử lý thế nào?

Lưu ý:

Các khái niệm trong điều luật được hiểu như sau:

– Thư tín: là thư gửi qua đường bưu điện

– Điện tín: là công việc thông tin nhau bằng tín hiệu điện tử

– Điện thoại: là máy truyền tiếng nói từ nơi này đến nơi khác bằng đường dây hoặc bằng vô tuyến điện.

– Thư: là giấy viết gửi cho người khác mang những điều mình muôn nói với người ấy.

– Điện báo: là phương thức truyền chữ viết, văn bản… dưới hình thức tín hiệu điện tử.

– Telex:là mạng lưới thuê bao quốc tế dùng cho việc đàm thoại.

– Fax: là chữ viết tắt của chữ faximile – là quá trình phát và thu các trang in giữa 2 điểm bằng đường dây điện thoại thông qua một thiết bị máy fax. Bên phát cung cấp cho phía được truyền một bản sao y. Bên được truyền cũng có thể làm như bên phát.

+ Tội phạm được coi là hoàn thành kể từ khi thư tín, điện tín, điện thoại, điện tín bị lộ, bị chiếm đoạt, bị xâm phạm. Nếu thư tín, điện tín, điện thoại chưa bị lộ, chưa bị chiếm đoạt, bị xâm phạm thì không cấu thành tội này.

+ Nếu người phạm tội này với mục đích khác mà cấu thành tội phạm độc lập khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội danh tương ứng đó.

Ví dụ người xâm phạm thư tín, điện tín nhằm mục đích là gián điệp thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gián điệp (Điều 80 Bộ luật Hình sự).

Khách thể:

Hành vi phạm tội đã xâm phạm đến quyền được bảo đảm bí mật và an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của công dân.

Lưu ý:

Đối tượng của tội phạm này là thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân. Thư tín, điện thoại, điện tín của cơ quan Nhà nước, tổ chức, lực lượng vũ trang không phải là đối tượng của tội này.

Mặt chủ quan:

Ngươi phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Chủ thể:

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Thứ hai: về hình phạt.

Theo qui định của điều luật, thì mức hình phạt của tội này được chia thành hai khung, cụ thể như sau:

– Khung một (khoản 1)

Có mức hình phạt là phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm. Được áp dụng trong trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.

– Khung hai (khoản 2)

Có mức hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ từ một năm đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau:

+ Có tổ chức.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn (xem giải thích tương tự ở tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật).

+ Phạm tội nhiều lần (xem giải thích tương tự ở tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật).

+ Gây hậu quả nghiêm trọng (như làm cho nội dung thư tín bị tiết lộ ảnh hưởng đến đời tư của người bị hại dẫn đến làm họ tự sát…).

+ Tái phạm

– Hình phạt bổ sung (khoản 3)

Ngoài việc áp dụng một trong các hình phạt nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một đến năm năm.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi