Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Trẻ em là người dưới bao nhiêu tuổi?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4125 Lượt xem

Trẻ em là người dưới bao nhiêu tuổi?

Hiện nay theo các văn bản quốc tế và các chương trình của Liên Hợp quốc sử dụng đồng thời cả hai khái niệm trẻ em và người chưa thành niên. Theo đó, Liên Hợp Quốc quy định người thành niên là người đủ 18 tuổi và người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi.

 “ Trẻ em như búp trên cành

Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”

Trẻ em là mầm non của đất nước và cần được quan tâm chăm sóc. Trẻ em thường chỉ những em bé nhỏ tuổi. Vậy câu hỏi được đặt ra là Trẻ em là người dưới bao nhiêu tuổi? Hãy cùng tìm hiểu quy định về độ tuổi của trẻ em qua bài viết sau để có câu trả lời.

Trẻ em theo quy định Quốc tế là bao nhiêu tuổi?

Hiện nay theo các văn bản quốc tế và các chương trình của Liên Hợp quốc sử dụng đồng thời cả hai khái niệm trẻ em và người chưa thành niên. Theo đó, Liên Hợp Quốc quy định người thành niên là người đủ 18 tuổi và người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi.

Như vậy có thể thấy trẻ em theo quy định của Liên Hợp Quốc là những người dưới 18 tuổi. Có sự quy định trên do thiếu nhi là những chủ thể còn non nớt về trí tuệ và thể chất. Đây là đối tượng cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ về mặt pháp lý, trước cũng như sau khi ra đời.

Trẻ em là người dưới bao nhiêu tuổi?

Căn cứ theo quy định Luật Trẻ em được Quốc hội thông qua trong kỳ hợp thứ 11 khóa XIII ngày 05 tháng 04 năm 2016, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/6/2017 và thay thế Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 quy định tại điều 1 như sau:

Điều 1. Trẻ em

Trẻ em là người dưới 16 tuổi”.

Như vậy câu trả lời cho câu hỏi Trẻ em là người dưới bao nhiêu tuổi sẽ là trẻ em là người dưới 16 tuổi.

Tùy thuộc vào mỗi quốc gia, lĩnh vực, ngành nghề mà quy định tuổi trẻ em có sự khác nhau. Hiện nay tại Việt Nam thì trẻ em được thống nhất giữa các bộ luật và văn bản Luật hiện hành để dễ dàng quản lý. Theo đó, trẻ em là những người dưới 16 tuổi.

Sự quy định về độ tuổi của trẻ em tại Việt Nam so với quy định độ tuổi trẻ em trên Thế giới là giảm 2 tuổi so với quy định của Liên Hợp quốc.

Bên cạnh đó theo quy định tại khoản 4 điều 4 Luật trẻ em 2016 cũng quy định “người chăm sóc trẻ em là người đảm nhận nhiệm vụ chăm sóc trẻ em, bao gồm người giám hộ của trẻ em; người nhận chăm sóc thay thế hoặc người được giao trách nhiệm cùng với cha, mẹ của trẻ em cấp dưỡng, chăm sóc, bảo vệ trẻ em”.

Quyền lợi và bổn phận của trẻ em

Ngoài việc đưa ra giải đáp Trẻ em là người dưới bao nhiêu tuổi? bài viết đưa ra quyền lợi và bổn phận của trẻ em để bạn đọc nắm được. Kể từ khi Luật trẻ em năm 2016 có hiệu lực thì quy đinh về quyền lợi cũng như bổn phận của trẻ em rất rõ ràng và cụ thể.

Các quyền của trẻ em được quy định từ điều 12 đến điều  36 của Luật trẻ em năm 2016, theo đó trẻ em có các quyền như sau:

– Quyền sống: Trẻ em có quyền được bảo vệ tính mạng, được bảo đảm tốt nhất các Điều kiện sống và phát triển.

– Quyền được khai sinh và có quốc tịch: Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.

– Quyền được chăm sóc sức khỏe

– Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng

– Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu

– Quyền vui chơi, giải trí

– Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc

– Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo

– Quyền về tài sản

– Quyền bí mật đời sống riêng tư

– Quyền được sống chung với cha, mẹ

– Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ

– Quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi

– Quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục

– Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động

– Quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc

– Quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt

– Quyền được bảo vệ khỏi chất ma túy

– Quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính

– Quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang

– Quyền được bảo đảm an sinh xã hội

– Quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội

– Quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp

– Quyền của trẻ em khuyết tật

– Quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn

Ngoài việc quy định quyền của trẻ rất rõ ràng, Luật cũng đưa ra bổn phận đối với trẻ. Theo đó trẻ em có các bổn phận như:

– Bổn phận của trẻ em đối với gia đình

– Bổn phận của trẻ em đối với nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác

– Bổn phận của trẻ em đối với cộng đồng, xã hội

– Bổn phận của trẻ em đối với quê hương, đất nước

– Bổn phận của trẻ em với bản than.

Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về vấn đề Trẻ em là người dưới bao nhiêu tuổi đến bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về vấn đề này nếu có bất cứ thắc mắc nào, Quý khách hàng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được đội ngũ chuyên viên tư vấn của chúng tôi hỗ trợ tốt nhất.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi