Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tiền lương có được coi là tài sản riêng của vợ chồng?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1062 Lượt xem

Tiền lương có được coi là tài sản riêng của vợ chồng?

Khi giải quyết các vụ án về ly hôn ngoài con cái thì tài sản cũng là một vấn đề rất phức tạp và khó để thỏa thuận bởi lẽ sẽ cần phải xác định được đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng.

Trong thời khi hôn nhân thường sẽ có rất nhiều những tài sản được hình thành do đó rất khó để xác định được hết những tài sản đó là tài sản chung hay là tài sản riêng là của vợ, của chồng. Đặc biệt vì một lý do nào đó dẫn tới cuộc hôn nhân tan vỡ thì tài sản cũng là một vấn đề được xem xét giải quyết. Một vấn đề được nhiều người hiện nay rất quan tâm đó là tiền lương có được coi là tài sản riêng?

Những căn cứ để xác định tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Để có thể xác định được đâu là tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là rất quan trọng đặc biệt là trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến vấn đề tài sản giữa vợ chồng hoặc giữa vợ, chồng với người thứ ba.

Theo quy định tại điều 33 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Từ quy định trên có thể thấy được rằng tài sản chung của vợ chồng có bao gồm cả thu nhập do lao động tạo ra, thu nhập ở đây có thể hiểu là tiền lương của vợ hoặc của chồng do đó trong trường hợp này vẫn được coi là tài sản chung.

Tuy nhiên nếu trong thời kỳ hôn nhân mà hai vợ chồng thỏa thuận về việc chia tài sản chung thì phần tài sản được chia cũng như hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó sẽ là tài sản riêng của vợ, chồng.

Từ những phân tích trên có thể trả lời được câu hỏi tiền lương có được coi là tài sản riêng hay không sẽ phụ thuộc vào việc trong thời kỳ hôn nhân hai vợ chồng có thỏa thuận về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hay không.

– Nếu trong thời kỳ hôn nhân hai vợ chồng không thỏa thuận về việc chia tài sản chung thì tiền lương của vợ chồng sẽ là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

– Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì tiền lương của vợ hoặc chồng sẽ được coi là tài sản riêng trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về vấn đề này.

Khi nào thì tiền lương được coi là tài sản riêng?

Ngày nay xã hội ngày càng phát triển kéo theo đó các mỗi quan hệ của vợ chồng cũng ngày càng đa dạng dẫn tới việc nảy sinh những mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng dẫn tới việc ly hôn.

Việc ly hôn không chỉ làm sứt mẻ cuộc sống tình cảm tâm lý của các thành viên trong gia đình vợ chồng con cái mà còn có sự tranh giành, hơn thua nhau trong vấn đề phân chia tài sản. Vấn đề tiền lương có được coi là tài sản riêng cũng đang thu hút được rất nhiều người hiện nay quan tâm.

Theo đó tiền lương sẽ chỉ được coi là tài sản riêng trong trường hợp như sau:

– Khi hai vợ chồng tự thỏa thuận lương là tài sản riêng. Bởi vì nếu không có sự thỏa thuận thì lương chính là khoản thu nhập được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình và thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng do đó sẽ là tài sản chung.

Theo quy định tại Điều 28 của Luật Hôn nhân và gia đình thì vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc là chế độ tài sản theo thỏa thuận.

Như vậy nếu hai vợ chồng thỏa thuận tiền lương là tài sản riêng thì sẽ được coi là tài sản riêng của vợ chồng.

– Khi hai vợ chồng phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân sẽ không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. Vì thế trong thời kỳ hôn nhân hai vợ chồng có thể thỏa thuận về việc phân chia tài sản.

Khi tiến hành phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng có thể xác định tiền lương là tài sản riêng của mỗi người. Theo đó việc phân chia này sẽ được lập thành văn bản và có thể được công chứng nếu vợ chồng yêu cầu.

Từ những phân tích trên có thể thấy rằng tiền lương có được coi là tài sản riêng trong trường hợp hai vợ chồng thỏa thuận hoặc là có sự phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân và xác định tiền lương là tài sản riêng của vợ chồng.

>>>>>> Tham khảo thêm bài viết: Mức lương tối thiểu vùng năm 2021

Những cách thức để chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng

Khi xảy ra tranh chấp đặc biệt là các vụ án ly hôn thì việc chứng minh tài sản có vai trò rất quan trọng trong việc phân chia do đó cách thức để chứng minh tài sản riêng của vợ chồng là rất cần thiết.

Tài sản riêng của vợ chồng là tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ chồng theo quy định, …

Để có thể chứng minh được tài sản riêng của vợ chồng thì cần phải dựa vào những yếu tố sau đây:

– Dựa vào nguồn gốc của tài sản cụ thể như thông qua quá trình lao động sản xuất mỗi người sẽ tạo ra một khối tài sản những tài sản này sẽ thuộc quyền sở hữu riêng của mỗi bên và được pháp luật thừa nhận;…

– Vợ chồng có thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân và xác định lương là tài sản riêng của vợ chồng.

Mong rằng qua nội dung thông tin bài viết trên đây của chúng tôi đã giúp độc giả giải đáp được những thắc mắc về vấn đề tiền lương có được coi là tài sản riêng và cách thức để chứng minh tài sản riêng của vợ chồng.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi