Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa năm 2024?
  • Thứ sáu, 29/12/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2541 Lượt xem

Số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa năm 2024?

Trong thời gian là 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp đến trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi mà người lao đông muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Trong thời gian người lao động chưa tìm được việc làm thì chế độ bảo hiểm thất nghiệp sẽ hỗ trợ được một phần nào đó cho thu nhập của người lao động để có thể giảm bớt được những khó khăn cũng như là tìm kiếm công việc mới. Chính vì thế Số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa với người lao động là rất quan trọng.

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

Trước tiên người lao động muốn tính được số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa thì cần phải đáp ứng được các điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

Theo quy định tại điều 49 của Luật Việc làm 2013 thì người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ:

+ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn.

+ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

– Đã  đăng ký thất nghiệp theo quy định và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trừ các trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết.

Như vậy để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện như đã nêu ở trên, nếu thiếu một trong những điều kiện này thì người lao động sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Do đó ngoài đáp ứng được các điều kiện về việc chấm dứt hợp đồng lao động, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian nộp hồ sơ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp cũng là một trong những vấn đề mà người lao động cần chú ý.

Bởi vì theo quy định thì trong thời gian là 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp đến trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi mà người lao đông muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Theo đó người lao động có thể hưởng hồ sơ để nhận trợ cấp thất nghiệp tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc là nơi tạm trú miễn sao thuận tiện nhất cho việc nhận trợ cấp thất nghiệp.

Việc pháp luật quy định như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người lao động trong quá trình nhận tiền trợ cấp thất nghiệp cũng như là thực hiện khai báo việc làm tại trung tâm dịch vụ việc làm. Bởi vì thực tế có rất nhiều người lao động có hộ khẩu thường trú ở một nơi nhưng lại làm việc ở một nơi khác. Chính vì thế nếu bắt buộc phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp nơi nơi có hộ khẩu thường trú sẽ gây khó khăn cho người lao động.

Số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa?

Sau khi người lao động đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện như mục đã nêu ở trên về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động có thể tính số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa dựa trên căn cứ:

Theo quy định tại khoản điều 50 Luật việc làm 2013 quy định như sau:

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Căn cứ theo như quy định trên thì số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính dựa trên số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. Theo đó:

– Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 01 năm đến 03 năm thì sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp;

– Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 4 năm thì sẽ được hưởng 4 tháng trợ cấp thất nghiệp;

– Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 5 năm thì sẽ được hưởng 5 tháng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp;…

– Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 năm thì sẽ được hưởng 12 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Lưu ý: Số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 12 tháng.

Vậy số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa của người lao động theo quy định là 12 tháng. Do đó số tháng mà người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp có ý nghĩa rất lớn khi người lao động đang trong tình trạng thất nghiệp vì vậy cần phải tìm hiểu rõ ràng để có thể hưởng đầy đủ số tháng theo quy định.

Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động khi nghỉ việc tại công ty, doanh nghiệp và đáp ứng đầy đủ các điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định thì sẽ được nhận tiền trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp vì thế ngoài số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa thì cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp cũng được rất nhiều người lao động quan tâm.

Căn cứ theo quy định tại khoản  1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định như sau: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Như vậy có thể tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp theo công thức như sau:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng=Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệpx60%

– Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định. Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng; tức là mức trợ cấp thất nghiệp không quá 9.000.000 đồng một tháng.

– Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Như vậy để có thể tính được cụ thể về số tiền trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động nhận được thì người lao động cần phải nắm rõ thời gian đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp tại công ty và mức lương của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp.

Theo đó khi người lao động đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ căn cứ theo như quy định ở trên để có thể tính được chi tiết số tiền trợ cấp thất nghiệp mà mình sẽ nhận được.

Làm 4 năm, 7 năm, 9 năm, 10 năm hưởng mấy tháng thất nghiệp?

Có rất nhiều người lao động trong quá trình làm việc ở công ty, doanh nghiệp nghỉ việc vì những lý do khác nhau như thỏa thuận với người lao động để nghỉ việc, nghỉ việc do hết hạn hợp đồng lao động,….

Dù nghỉ việc vì bất cứ lý do gì nhưng nếu như người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật và đáp ứng đầy đủ các điều kiện khác theo quy định của luật việc làm về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động vẫn có thể nộp hồ sơ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013 như đã nêu ở trên thì số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp căn cứ vào số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Nếu người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp xuyên suốt thời gian làm việc thì:

– Đối với người làm 4 năm: theo quy định như đã phân tích ở nội dung trên đối với người lao động đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Như vậy đối với người lao động làm 4 năm thì được hưởng 4 tháng trợ cấp thất nghiệp.

– Đối với người làm 7 năm: Tương tự như trên người lao động sẽ được hưởng 7 tháng trợ cấp thất nghiệp.

– Đối với người làm 9 năm: Thì người lao động được hưởng 9 tháng trợ cấp thất nghiệp.

– Đối với người làm 10 năm: Người lao động được hưởng 10 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Để xác định được chính xác số tháng người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng như số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa thì người lao động cần phải nắm rõ được thời gian mà mình đã đóng bảo hiểm thất nghiệp tại công ty, doanh nghiệp.

Nội dung bài viết của Công ty Luật Hoàng Phi đã cung cấp được những thông tin cần thiết mà người lao động cần nắm được về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp cũng như là Số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa, mọi vấn đề chưa nắm rõ cần được tư vấn trực tiếp quý độc giả hãy liên hệ cho chúng tôi theo số 1900 6557 để được tư vấn một cách chi tiết nhất về những nội dung có liên quan.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi