• Thứ ba, 02/01/2024 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 9239 Lượt xem

Phụ cấp khu vực mới nhất 2024

Phụ cấp khu vực là phụ cấp nhằm bù đắp cho công nhân viên chức, công chức làm việc ở những vùng khí hậu xấu, xa xôi, hẻo lánh, đi lại, sinh hoạt khó khăn và nhằm góp phần ổn định lao động những vùng có địa lý tự nhiên không thuận lợi.

Đối với những người làm việc tại những nơi như vùng sâu vùng xa, những vùng đặc biệt khó khăn hoặc là hải đảo,..sẽ nhận được những khoản phụ cấp nhất định theo quy định của pháp luật.

Trong bài viết lần này chúng tôi sẽ cập nhật tới quý bạn đọc phụ cấp khu vực mới nhất năm 2024 tới Quý bạn đọc để có thể hiểu được rõ hơn về vấn đề này.

Phụ cấp khu vực là gì?

Phụ cấp khu vực là phụ cấp nhằm bù đắp cho công nhân viên chức, công chức làm việc ở những vùng khí hậu xấu, xa xôi, hẻo lánh, đi lại, sinh hoạt khó khăn và nhằm góp phần ổn định lao động những vùng có địa lý tự nhiên không thuận lợi.

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Nội dung này đã giải thích chi tiết về vấn đề phụ cấp khu vực, nội dung tiếp theo chúng tôi sẽ đưa ra những điều kiện để được hưởng phụ cấp khu vực.

Điều kiện công chức, viên chức được hưởng phụ cấp khu vực

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP về phụ cấp khu vực thì phụ cấp khu vực áp dụng với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.

Bao gồm:

+ Công chức, viên chức đang trong thời gian tập sự, thử việc làm việc trong các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, được xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định.

+ Công chức cấp xã, phường, thị trấn.

+ Công chức, viên chức thuộc biên chế Nhà nước, được cử đến làm việc ở các hội, tổ chức phi Chính phủ…

+ Người làm công tác cơ yếu; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong cơ quan quân đội và công an…

Bên cạnh đó, các yếu tố xác định phụ cấp khu vực được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLDTBXH-BTC-UBDT như sau:

+ Yếu tố địa lý tự nhiên:

Khí hậu xấu, thể hiện ở mức độ khắc nghiệt về nhiệt độ, độ ẩm, độ cao, áp suất không khí, tốc độ gió… cao hơn hoặc thấp hơn so với bình thường, làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

+ Xa xôi, hẻo lánh:

Mật độ thưa thớt, xa các trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế, xa đất liền; đường xá, cầu cống, trường học, cơ sở y tế, dịch vụ thương mại thấp kém, đi lại khó khăn, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của con người…

Ngoài ra, phụ cấp khu vực còn được xem xét theo địa giới hành chính. Do đó, ở địa bàn nào thì được hưởng phụ cấp khu vực của địa bàn đó. Đặc biệt, khi việc xác định phụ cấp khu vực thay đổi như chia, nhập, thành lập mới… thì mức hưởng phụ cấp này cũng được điều chỉnh lại cho phù hợp.

Bởi vậy, không phải đối tượng nào cũng được hưởng phụ cấp khu vực mà chỉ những đối tượng đạt dủ điều kiện như đã trình bày phía trên thì được hưởng loại phụ cấp này.

Đối tượng được hưởng phụ cấp khu vực

Theo quy định tại Mục I – Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLDTBXH-BTC-UBDT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực do Bộ Nội vụ – Bộ Lao động, Thương binh và xã hội – Bộ Tài chính – Ủy ban Dân tộc ban hành quy định về các đối tượng được hưởng trợ cấp khu vực các đối tượng được hưởng gồm có:

+ Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc và lao động hợp đồng đã được xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập.

+ Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn.

+ Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.

+ Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.

+ Những người làm việc trong các công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, quỹ hỗ trợ phát triển và bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (công ty nhà nước):

Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát.

Tổng giám đốc, giám đốc, phó tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng (không kể tổng giám đốc, giám đốc, phó tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng).

Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh; viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và nhân viên thừa hành, phục vụ làm việc theo chế độ hợp đồng lao động.

+ Những người nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương.

+ Thương binh (kể cả thương binh loại B, ngươi hưởng chính sách như thương binh), bệnh binh hưởng trợ cấp hàng tháng mà không phải là người hưởng lương, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Cách tính phụ cấp khu vực mới nhất 2024

Căn cứ Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLDTBXH-BTC-UBDT hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực quy định phụ cấp khu vực được quy định bao gồm bảy mức (0.1; 0.2; 0.3; 0.4; 0.5; 0.7 và 1.0) so với mức lương cơ sở.

Đối với mức 1.0 chỉ áp dụng đối với những hải dảo đặc biệt khó khăn, gian khổ như quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa.

Mức tiền phụ cấp khu vực được tính theo công thức:

Mức tiền phụ cấp khu vực = (hệ số phụ cấp khu vực) x (mức lương cơ sở)

Trong đó:

Mức lương cơ sở hiện nay: 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị định số 69/2022/NĐ-CP)

Hệ số phụ cấp khu vực đối với từng địa bàn cụ thể: theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLDTBXH-BTC-UBDT.

Dự kiến sẽ thực hiện chế độ tiền lương mới từ ngày 01/7/2024. Trong đó, nội dung nổi bật của Nghị quyết 27 là bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.

Xác định mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.

Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới.

Như vậy, mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng sẽ được áp dụng đến khi thực hiện chế độ tiền lương mới (dự kiến là ngày 01/7/2024).

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi