Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Nợ ngân hàng không trả có sao không?
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1415 Lượt xem

Nợ ngân hàng không trả có sao không?

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Vay tiền Ngân hàng nhưng không có khả năng thanh toán không còn là trường hợp hi hữu trên thực tế hiện nay. Do đó, có rất nhiều câu hỏi xoay quanh vấn đề này và cần được giải đáp.

Chính vì thế, trong bài viết hôm nay chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung nhằm trả lời cho câu hỏi: Nợ ngân hàng không trả có sao không?

Nợ ngân hàng không có tiền trả có sao không?

Đối với câu hỏi này, chúng tôi xin phép trả lời như sau:

Trước tiên, hợp đồng khi vay tiền ngân hàng chính là hợp đồng vay tài sản, Căn cứ

Tại Điều 463 – Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể:

“ Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Bên cạnh đó, quy định tại Điều 175 – Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

– Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.

+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng có khả năng trả lại tài sản.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Có tổ chức.

+ Có tính chất chuyên nghiệp.

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức.

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt.

+ Tái phạm nguy hiểm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

+ Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, án toàn xã hội.

– Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Do đó, chúng tôi có thể trả lời rằng nếu vay tiền ngân hàng không trả thì có thể bị ngân hàng khởi kiện với tội danh như trên.

Hơn thế, căn cứ Điều 466 – Bộ luật Dân sự năm 2015 về nghĩa vụ của bên vay, cụ thể:

– Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

– Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

– Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.

+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Vay tín chấp tại Ngân hàng hiện nay

Thứ nhất: Hồ sơ vay tín chấp

Khi muốn vay tiền Ngân hàng, các chuyên viên khách hàng cá nhân tại các ngân hàng sẽ hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục hoàn tất. Tuy nhiên, nhìn chung hồ sơ vay tín chấm tại ngân hàng thường bao gồm các giấy tờ sau:

– Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu còn hiệu lực sử dụng.

– Sổ hộ khẩu/Bằng lái xe.

– Bảng sao kê lương 03 tháng gần nhất có xác nhận của thủ trưởng đơn vị hoặc giấy tờ chứng minh thu nhập cá nhân.

– Hợp đồng lao động/Hợp đồng làm việc (nếu có).

– Giấy tờ khác (đối với từng gói vay khác nhau sẽ có thêm một số loại giấy tờ nữa).

Thứ hai: Điều kiện để vay tín chấp

– Đầu tiên, là công dân Việt Nam có độ tuổi từ 23 – 60 tuổi.

– Phát sinh thu thập từ 5.000.000 đồng/tháng đối với cán bộ – công nhân – viên chức.

– Phát sinh thu nhập trên 7.000.000 đồng/tháng đối với thu thập bằng tiền mặt.

Như vậy, Đối với câu hỏi Nợ ngân hàng không trả có sao không? Đã được chúng tôi trả lời chi tiết trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã phân tích một số nội dung liên quan đến vay tiền ngân hàng. Chúng tôi mong rằng, nội dung đã nêu trên sẽ giúp ích được quý bạn đọc.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi