Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Đất đai – Nhà ở Những khoản tiền nào phải nộp khi làm sổ đỏ năm 2024?
  • Thứ sáu, 29/12/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1642 Lượt xem

Những khoản tiền nào phải nộp khi làm sổ đỏ năm 2024?

Các khoản tiền phải nộp khi làm Sổ đỏ được quy định tại Khoản 3 Điều 98 Luật đất đai 2013. Theo đó, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Sổ đỏ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Sổ đỏ là cách người dân dùng để gọi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất căn cứ vào màu sắc của giấy chứng nhận. Đây là một trong những loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp của người sử dụng đất và Sổ đỏ được cấp bởi Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Vậy những khoản tiền nào phải nộp khi làm sổ đỏ năm 2024? Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp giúp bạn đọc.

Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ là cách người dân dùng để gọi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Do đó, căn cứ theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ) được giải thích là chứng thư pháp lý để xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.  

Thẩm quyền cấp Sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)

Căn cứ theo quy định của Luật đất đai 2013, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân cấp huyện và Sở Tài nguyên & môi trường là những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Sổ đỏ. Cụ thể:

+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Thẩm quyền cấp Sổ đỏ của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được ghi nhận tại Khoản 1 Điều 105 Luật đất đai 2013. Theo đó, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp  Sổ đỏ cho các chủ thể sau đây:

Thứ nhất: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp Sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo;

Thứ hai: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cũng có thẩm quyền cấp Sổ đỏ cho Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;

Thứ ba: Việc cấp Sổ đỏ cho Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao cũng thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Tuy nhiên, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cũng có thể ủy quyền cho Cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp (Sở tài nguyên & môi trường) cấp Sổ đỏ cho các đối tượng nêu trên.

+ Uỷ ban nhân dân cấp huyện

Thẩm quyền cấp Sổ đỏ của Uỷ ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Khoản 2 Điều 105 Luật đất đai 2013. Theo đó, Uỷ ban nhân cấp huyện có thẩm quyền cấp Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

+ Sở tài nguyên & môi trường

Thẩm quyền cấp Sổ đỏ của Sở tài nguyên & môi trường được chia thành hai trường hợp như sau:  

Trường hợp 1: Đối với các địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Sở tài nguyên và môi trường có thẩm quyền cấp Sổ đỏ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Theo đó, Sở tài nguyên & môi trường có thẩm quyền cấp Sổ đỏ cho các đối tượng nêu trên trong các trường hợp sau đây:

Thứ nhất: Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải cấp mới Sổ đỏ;

Thứ hai: Sở tài nguyên & môi trường có thẩm quyền cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

Trường hợp 2: Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc cấp Cấp Sổ đỏ vừa thuộc thẩm quyền của Sở tài nguyên & môi trường vừa thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Theo đó, Sở tài nguyên và môi trường có thẩm quyền cấp Sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Còn Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp Sổ đỏ  cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Các khoản tiền mà người dân cần nộp khi làm Sổ đỏ

Các khoản tiền phải nộp khi làm Sổ đỏ được quy định tại Khoản 3 Điều 98 Luật đất đai 2013. Theo đó, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Sổ đỏ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 63 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nghĩa vụ tài chính bao gồm: Tiền sử dụng, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ; nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế xác định. Điều này cũng có nghĩa là người dân sẽ phải nộp những khoản tiền sau đây khi làm Sổ đỏ:

+ Tiền sử dụng đất 

Căn cứ theo quy định tại Khoản 21 Điều 3 Luật đất đai 2013, Tiền sử đụng đất được hiểu là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng trường hợp mà tiền sử dụng đất phải nộp sẽ có sự khác biệt. Theo đó, tiền sử dụng đất khi được công nhận quyền sử dụng đất và tiền sử dụng đất khi được giao đất là khác nhau. Cụ thể:

Thứ nhất: Tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật đất đai 2013, công nhận quyền sử dụng đất được hiểu là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Sổ đỏ đối với thửa đất xác định.

Tuy nhiên, chỉ trong một số trường hợp việc cấp Sổ đỏ khi công nhận quyền sử dụng đất mới phải nộp tiền sử dụng đất. Theo đó, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất chỉ được cấp giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất nếu đủ các điều kiện sau đây:

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/07/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai; 

– Có xác nhận của UBND cấp xã là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch. 

Thứ hai:  Tiền sử dụng đất khi giao đất

Căn cứ theo quy định tại Điều 55 và điểm b khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

– Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

– Người sử dụng đất là tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

– Người sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

– Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở là tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.  

+ Tiền thuê đất

Người dân phải nộp tiền thuê đất khi làm Sổ đỏ được quy định tại Điều 56 và điểm b Khoản 1 Điêu 99 Luật đất đai 2013. Theo đó, người sử dụng đất phải trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả một lần cho cả thời gian thuê khi được cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.

+ Lệ phí trước bạ

Theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được hướng dẫn thi hành bởi Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC đã được sửa đổi theo quy định khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi cấp Sổ đỏ được quy định như sau:

Lệ phí trước bạ = (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%

Trong đó:

1.Giá 1m2 đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

2.Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế. 

Lưu ý: Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = Giá đất tại Bảng giá đất/70 năm x Thời hạn thuê đất

+ Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, Lệ phí phải nộp khi làm Sổ đỏ sẽ do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau.

Ngoài các khoản tiền phải nộp khi làm Sổ đỏ như đã nêu ở trên, khi làm sổ đỏ, người dân phải nộp thêm phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận (từng địa phương sẽ quy định riêng).

Trên đây là nội dung tổng hợp Những khoản tiền nào phải nộp khi làm sổ đỏ 2024 mà chúng tôi gửi tới bạn đọc. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề trên, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (10 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Nhà nước không được ra quyết định thu hồi đất trong những trường hợp nào?

Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định và tiến hành thu hồi lại quyền sử dụng đất đã trao cho người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất nhưng có hành vi vi phạm pháp luật về đất...

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất đối với những đối tượng nào?

Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi...

Trường hợp nào không được cưỡng chế thu hồi đất?

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện quy định tại Luật đất đai...

Chuyển đổi đất vườn sang đất ở hết bao nhiêu tiền?

Như vậy UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) quyết định cho hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận được đơn và thửa đất xin chuyển thuộc khu vực được phép...

Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị không?

Luật đất đai quy định giấy tờ chuyển nhượng đất phải được công chứng chứng thực. Vậy Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi