Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Nghỉ việc không báo trước bị phạt như thế nào?
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1609 Lượt xem

Nghỉ việc không báo trước bị phạt như thế nào?

Từ năm 2021 trở đi, khi bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, người lao động không căn cứ vào các trường hợp cụ thể mà căn cứ vào loại hợp đồng lao động đã ký kết với người sử dụng lao động để xác định thời hạn thông báo trước khi nghỉ việc.

Quan hệ lao động là quan hệ rất phổ biến trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều trường hợp người lao động tự ý bỏ việc tức là tự ý chấm dứt hợp đồng lao động không có căn cứ pháp luật, điều này là ảnh hưởng rất lớn đến người sử dụng lao động và nền kinh tế. Vì vậy, pháp luật đã đặt ra quy định xử phạt đối với những trường hợp này. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa nắm rõ và đặt câu hỏi Nghỉ việc không báo trước bị phạt như thế nào?

Vì vậy, trong bài viết này sẻ đến bạn đọc những nội dung liên quan đến câu hỏi Nghỉ việc không báo trước bị phạt như thế nào?

Lợi ích của người lao động khi nghỉ việc không báo trước đúng Pháp luật

Căn cứ theo quy định tại Bộ luật lao động 2019 thì người lao động khi nghỉ việc không báo trước đúng Pháp luật sẽ nhận được các quyền lợi như:

Được thanh toán tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán:

Căn cứ theo Điều 48, Bộ luật lao động năm 2019, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động (trong đó có tiền lương).

Được thanh toán tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết:

Căn cứ theo Khoản 3, Điều 113, Bộ luật lao động 2019, trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì người lao động được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Người lao động nghỉ việc không báo trước sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 49, Luật Việc làm. Mức hưởng được tính như sau:

Mức hưởng hàng tháng = 60% x Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

Trong đó: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 – 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Những trường hợp nghỉ việc không báo trước?

Nghỉ việc không báo trước được xem là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Theo đó, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động, như sau:

Thứ nhất: Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động

“1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

Như vậy, Từ năm 2021 trở đi, khi bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, người lao động không căn cứ vào các trường hợp cụ thể mà căn cứ vào loại hợp đồng lao động đã ký kết với người sử dụng lao động để xác định thời hạn thông báo trước khi nghỉ việc.

Thứ hai: Những trường hợp mà người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước cho người sử dụng lao động:

“a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”

Như vậy, nếu người lao động tự ý nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng mà không thuộc các trường hợp không phải báo trước hoặc nghỉ việc trước thời hạn nhưng tuân thủ quy định về báo trước thì người lao động sẽ không bị phạt. Ngược lại, nếu người lao động vi không thuộc các trường hợp trên mà tự ý nghỉ việc thì sẽ bị phạt.

Nghỉ việc không báo trước bị phạt như thế nào?

Căn cứ Điều 40 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hay nghỉ việc không báo trước thì sẽ bị phạt như sau:

Thứ nhất: Người lao động sẽ không được trợ cấp thôi việc.

Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Thứ hai: Người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

Thứ ba: Người lao động phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động

Theo quy định tại khoản 3 điều 62 Bộ luật lao động 2019 thì : “ Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.”

Trên đây là những nội dung liên quan đến câu hỏi Nghỉ việc không báo trước bị phạt như thế nào. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào nội dung liên quan đến câu hỏi Nghỉ việc không báo trước bị phạt như thế nào, bạn đọc vui lòng liên hệ đến tổng đài 1900 6557 để được tư vấn trực tiếp.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi