Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Doanh nghiệp - Đầu tư Mã số thuế hộ kinh doanh có phải mã số thuế cá nhân không?
  • Thứ ba, 14/11/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 210 Lượt xem

Mã số thuế hộ kinh doanh có phải mã số thuế cá nhân không?

Mã số thuế hộ kinh doanh có phải mã số thuế cá nhân không? Quý vị hãy cùng Luật Hoàng Phi tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Mã số thuế hộ kinh doanh có phải mã số thuế cá nhân không?

Điểm 2 Khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định về đối tượng dku thuế và cấp mã số thuế như sau:

Điều 30. Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế

3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:

e) Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Như vậy, mã số thuế hộ kinh doanh chính là mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh.

Mã số thuế hộ kinh doanh và mã số thuế cá nhân trùng nhau thì có ảnh hưởng gì?

Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế được quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:

a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì được cấp mã số thuế phụ thuộc. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là mã số thuế;

b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;

Như vậy, cá nhân chỉ được cấp duy nhất 01 mã số thuế, mã số thuế này được sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Do vậy nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh cũng là nghĩa vụ của người đại diện hộ kinh doanh.

Theo đó, từ khi thành lập hộ kinh doanh đến khi chấm dứt hoạt động thì nghĩa vụ nộp thuế của hộ kinh doanh cũng chính là nghĩa vụ nộp thuế của người đại diện hộ kinh doanh.

Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu của hộ kinh doanh

Căn cứ theo Điểm a Khoản 8 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ đăng ký thuế lần đầu của hộ kinh doanh bao gồm:

– Tờ khai đăng ký thuế hoặc hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;

– Bảng kê cửa hàng, cửa hiệu phụ thuộc;

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có);

– Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam;

– Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.

Mã số hộ kinh doanh có phải là mã số thuế không?

Mã số hộ kinh doanh không phải là mã số thuế của hộ kinh doanh. Bởi vì theo quy định tại Điều 83 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về mã số đăng ký hộ kinh doanh như sau:

– Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi mã số đăng ký hộ kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo cấu trúc sau:

+ Mã cấp tỉnh: 02 ký tự bằng số;

+ Mã cấp huyện: 01 ký tự bằng chữ cái tiếng Việt;

+ Mã loại hình: 01 ký tự, 8 = hộ kinh doanh;

+ Số thứ tự hộ kinh doanh: 06 ký tự bằng số, từ 000001 đến 999999.

– Các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được thành lập mới sau ngày Nghị định 01/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành được chèn mã tiếp, theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt.

– Trường hợp tách quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đơn vị bị tách giữ nguyên mã chữ cũ và đơn vị được tách được chèn mã tiếp, theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt.

– Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư mã mới của cấp huyện được thành lập mới hoặc được tách.

Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 105/2020/TT-BTC quy định về đối tượng phải đăng ký thuế, trong đó: “Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).”

Đồng thời mã số thuế quy định là 10 chữ số được cấp cho người đại diện hộ kinh doanh (Điểm a, Khản 3 Điều 5 Thông tư số 105/2020/TT-BTC).

Như vậy, mã số hộ kinh doanh và mã số thuế hộ kinh doanh là khác nhau.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (3 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Có được gia hạn thời gian góp vốn điều lệ công ty không?

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp giải đáp: Có được gia hạn thời gian góp vốn điều lệ công ty không? Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mức phạt chậm góp vốn điều lệ mới nhất

Chậm góp vốn điều lệ sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, đồng thời phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng số vốn đã...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi