Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Khung hình phạt gây tai nạn giao thông chết người?
  • Thứ tư, 06/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1451 Lượt xem

Khung hình phạt gây tai nạn giao thông chết người?

Hành vi xâm phạm quyền sống của con người được coi là một trong những hành vi phạm tội nghiêm trọng nhất và bị pháp luật nghiêm trị. Bộ luật Hình sự năm 2015 dành riêng Chương XIV (từ Điều 123 đến Điều 156) quy định hình phạt đối với các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người.

Hiện nay, tai nạn giao thông đang là một trong những vấn đề nóng, đáng báo động của xã hội và thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận bởi mức độ thiệt hại mà vấn đề này gây ra. Trong những năm gần đây số vụ tai nạn giao thông ngày càng tăng mức độ ngày càng nghiêm trọng. Tai nạn giao thông làm chết người là một vấn đề muôn thuở liên quan tới ý thức của người dân. Hành vi vi phạm giao thông ảnh hưởng tới rất nhiều người, không chỉ về tài sản mà còn liên quan trực tiếp tới tính mạng con người.

Vậy khung hình phạt gây tai nạn giao thông chết người ra sao là vấn đề được đông đảo bạn đọc và dư luận quan tâm.

Khung hình phạt tai nạn giao thông?

Thông thường khi người gây tai nạn giao thông do vi phạm quy định pháp luật sẽ phải chịu:

– Xử phạt hành chính theo quy định tại nghị định 100/2019/NĐ-CP

– Bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015

Vậy cụ thể khung hình phạt gây tai nạn giao thông chết người ra sao mời bạn đọc theo dõi ở phần tiếp theo của bài viết để có câu trả lời.

Pháp luật quy định về bảo vệ tính mạng con người

Tính mạng con người là vấn đề hết sức quan trọng và được pháp luật quy định rõ ràng và có biện pháp xử lý nghiêm minh trước các hành vi xâm hại đến tính mạng con người

Theo quy định tại điều 19 Hiến pháp năm 2013 thì “ Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật”. Bên cạnh đó Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định cá nhân có quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể (Điều 33). Hành vi xâm phạm quyền sống của con người được coi là một trong những hành vi phạm tội nghiêm trọng nhất và bị pháp luật nghiêm trị. Bộ luật Hình sự năm 2015 dành riêng Chương XIV (từ Điều 123 đến Điều 156) quy định hình phạt đối với các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người.

Khung hình phạt gây tai nạn giao thông chết người?

Căn cứ theo quy định pháp luật thì hành vi gây tai nạn giao thông chết người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 260 bộ luật hình sự năm 2015, bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về ”Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ”. Cụ thể:

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

+ Như vậy, nếu vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thì Khung hình phạt gây tai nạn giao thông chết người mà lái xe có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

+ Trường hợp làm chết 02 người thì Khung hình phạt gây tai nạn giao thông chết người là bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

+ Trường hợp làm chết 03 người thì Khung hình phạt gây tai nạn giao thông chết người là phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

+ Ngoài ra, người chưa gây tai nạn nhưng có khả năng gây hậu quả, thiệt hại lớn như: làm chết 03 người trở lên, gây thiệt hại trên 1,5 tỷ đồng,… cũng bị phạt tiền đến 50 triệu đồng, phạt tù đến 01 năm.

Lưu ý: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự với Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ áp dụng mức phạt tù từ 03 – 10 năm trở lên (căn cứ Điều 12 BLHS).

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề Khung hình phạt gây tai nạn giao thông chết người?. Việc đưa ra ý kiến tư vấn trên căn cứ vào các quy định của pháp luật. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi