Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Đơn phương chấm dứt hợp đồng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1380 Lượt xem

Đơn phương chấm dứt hợp đồng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Tôi đóng bảo hiểm xã hội từ 2/2014 đến 6/2016 và nghỉ thai sản 6 tháng đến tháng 12/2016 tôi đi làm lại. Nhưng 4/2017 tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty. Vậy tôi có đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp? Mức hưởng là bao nhiêu?

 

Câu hỏi:

Xin chào văn phòng Luật Hoàng Phi. Tôi có một câu hỏi muốn được Luật sư tư vấn như sau:

Tôi đã đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 2/2014 đến tháng 6/2016 tôi sinh con và nghỉ thai sản 6 tháng đến tháng 12/2016 tôi đi làm lại. Nhưng tháng 4/2017 tôi nghỉ làm ở nhà chăm con do tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty. Vậy tôi có đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp? Mức hưởng là bao nhiêu?

Mong Luật Hoàng Phi tư vấn giúp tôi trong trường hợp này, tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Hoàng Phi. Với câu hỏi về vấn đề Đơn phương chấm dứt hợp đồng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?”, chúng tôi xin trả lời như sau:

Căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 37 Bộ Luật lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Theo đó, trường hợp bạn báo cho công ty của bạn biết trước theo đúng thời hạn quy định thì vẫn được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định. Nếu bạn không báo trước cho công ty biết mà tự ý nghỉ việc thì được coi là nghỉ việc trái pháp luật. 

Đơn phương chấm dứt hợp đồng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Dựa vào thông tin bạn cung cấp, do không đủ căn cứ để xác định việc bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật hay trái quy định pháp luật nên chúng tôi chia 2 trường hợp để tư vấn như sau:

Trường hợp 1: Bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại  Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;”

Do đó, bạn đã tham gia bảo hiểm từ tháng 2/2014 – tháng 4/2017, tổng thời gian là 39 tháng, trong đó: 6 tháng bạn được nghỉ theo chế độ thai sản không được tính là tham gia bảo hiểm là thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, cho nên tổng thời gian bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp là 25 tháng. 

Vì thế, bạn đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật. Và bạn cần chuẩn bị hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp và theo quy định tại Điều 50 Luật việc làm 2013 thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn như sau:

“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

Do thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của bạn là 25 tháng nên bạn sẽ được hưởng 02 tháng trợ cấp thất nghiệp và mức hưởng hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Trường hợp 2: Bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái với quy định của pháp luật.

Căn cứ vào quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định nhưu sau:

Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng làm việc trái pháp luật (nghỉ ngang) thì người lao động sẽ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, và không được hưởng trợ cấp này. Nhưng thời gian bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu cho lần hưởng thất nghiệp tiếp theo khi bạn đủ điều kiện hưởng thất nghiệp.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi